BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2668/TCT-CS | Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Hà Nam; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn của Cục Thuế tỉnh Hà Nam (công văn số 800/CT-KK ngày 02/03/2020), Cục Thuế tỉnh Phú Yên công. văn số 3444/CT-TTHT), Cục Thuế tỉnh Quảng Nam (công văn số 5133/CT-TTHT), Cục Thuế tỉnh Đồng Nai (công văn số 630/CT- TTHT) hỏi về chính sách thuế GTGT đối với doanh nghiệp khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết của doanh nghiệp khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất (DNCX).
Tại khoản 7 Điều 1 Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định các trường hợp hoàn thuế GTGT như sau:
“Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế
...
3. Cơ sở tính doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.”
Đề nghị Cục Thuế căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế để xử lý theo quy định.
2. Về số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.
a) Tại khoản 13 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012 sửa đổi, bổ sung Điều 47 Luật Quản lý thuế số 78/2006 quy định số tiền thuế nộp thừa như sau:
“Điều 47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”
b) Tại khoản 64 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 131 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính như sau:
“64. Điều 131 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 131. Thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là nộp thừa theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; điểm a khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.”
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất thực hiện chuyển đổi sang doanh nghiệp chế xuất thì kể từ thời điểm doanh nghiệp được hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất theo quy định của pháp luật (doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư), nếu doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì đề nghị doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định được trích dẫn nêu trên và pháp luật có liên quan.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Phú Yên, Cục thuế tỉnh Quảng Nam, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai và Cục Thuế tỉnh Hà Nam được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1225/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 2312/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất khi thực hiện quyền nhập khẩu và quyền phân phối hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 6 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 7 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 9 Công văn số 814/TCT-CS về việc chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động gia công hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn số 814/TCT-CS về việc chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động gia công hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2312/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất khi thực hiện quyền nhập khẩu và quyền phân phối hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1225/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 6001/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng mặt hàng đất nặn dùng cho học sinh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 3525/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 8049/TCHQ-TXNK năm 2020 về chuyển doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 3393/TCT-CS năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp khi chuyển thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành