BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3393/TCT-CS | Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2021 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Hà Nam; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2378/CT-TTKT1 ngày 09/7/2021 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam, công văn số 6107/CTDON-TTKT2 ngày 24/6/2021 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp khi chuyển thành doanh nghiệp chế xuất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 và Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội quy định người nộp thuế và đối tượng không chịu thuế GTGT;
2. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 31/2013/QH13) quy định về hoàn thuế GTGT;
3. Căn cứ quy định tại Điều 2 và Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về người nộp thuế và khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
4. Căn cứ Điều 3, khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về người nộp thuế và đối tượng không chịu thuế GTGT;
5. Căn cứ khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về hoàn thuế GTGT.
Về nguyên tắc, doanh nghiệp chế xuất không phải người nộp thuế GTGT. Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã chuyển thành doanh nghiệp chế xuất thì dự án đầu tư của doanh nghiệp không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp (chuyển đổi theo quy định của Luật Doanh nghiệp), được hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc chuyển từ doanh nghiệp thông thường sang doanh nghiệp chế xuất không thuộc các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Đề nghị các Cục Thuế kiểm tra, rà soát tình hình thực tế và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xác định các doanh nghiệp là doanh nghiệp chế xuất hay không phải là doanh nghiệp chế xuất làm căn cứ xử lý việc kê khai, khấu trừ và hoàn thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, Cục Thuế tỉnh Hà Nam được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 149/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng của dịch vụ do doanh nghiệp chế xuất cung cấp cho doanh nghiệp nội địa do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1992/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2668/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1748/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3947/TCT-KK năm 2021 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2234/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 517/TCT-DNL năm 2018 về việc kê khai, khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư chuyển đổi nhiên liệu phụ từ dầu FO sang dầu DO nhà máy Nhiệt điện Uống Bí do Tổng cục Thuế ban hành