BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/HTQTCT-HT | Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2013 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận
Trả lời Công văn số 694/STP-HCTP ngày 11/6/2013 của Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận về việc xin ý kiến chỉ đạo việc thực hiện Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân
1.1. Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 7 thì trong hồ sơ đăng ký kết hôn, người nước ngoài phải có "giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng;
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó":
Như vậy, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài có thể là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cũng có thể là giấy tờ khác có nội dung xác nhận người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng hoặc giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng.
Do đó, đối với công dân Hà Lan, bản sao hộ tịch do cơ quan quản lý hộ tịch cấp hoặc giấy xác nhận thường trú có nội dung ghi về tình trạng hôn nhân (độc thân/không có vợ hoặc không có chồng/đã ly hôn/góa vợ hoặc góa chồng) mà được hợp pháp hóa lãnh sự (xác định giấy tờ được cấp phù hợp với pháp luật của Hà Lan), cũng coi là giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân và có thể sử dụng trong hồ sơ đăng ký kết hôn.
1.2. Quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 7 và khoản 2, Điều 44, Nghị định số 24/2013/NĐ-CP được hiểu như sau:
Công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài sử dụng một trong các loại giấy tờ sau trong hồ sơ đăng ký kết hôn: (i) Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận về tình trạng hôn nhân hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện tại nước mà người đó định cư cấp; (ii) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.
Riêng đối với công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài đồng thời có quốc tịch nước ngoài (do đã nhập quốc tịch nước ngoài và chưa mất quốc tịch Việt Nam) thì ngoài giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện tại nước đó cấp, đương sự cần phải có thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp. Trường hợp đã có giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì không bắt buộc phải có giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện cấp).
1.3. Quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP được hiểu như sau: Đối với các nước mà pháp luật quy định có cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn thì đương sự phải nộp cả giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn; đối với các nước mà pháp luật không quy định cấp loại giấy xác nhận này thì đương sự chỉ phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; đối với các nước đã có văn bản trao đổi với Bộ Tư pháp về các giấy tờ của công dân nước đó sử dụng trong hồ sơ đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam (như: Anh, Australia, Hàn Quốc - quy định sử dụng Giấy xác nhận không cản trở kết hôn do Đại sứ quán/Tổng lãnh sự quán Anh, Australia, Hàn Quốc tại Việt Nam cấp …) thì đương sự chỉ phải nộp các loại giấy tờ này mà không phải nộp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Về biểu mẫu hộ tịch
Hiện nay, Bộ Tư pháp chuẩn bị ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư về ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch, trong đó có sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu có liên quan đến Nghị định số 24/2013/NĐ-CP. Trong khi chờ đợi ban hành Thông tư, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị: đối với các hồ sơ nhận cha, mẹ, con tiếp nhận sau ngày 15/5/2013, nếu chưa đến thời hạn trả kết quả theo quy định thì phải sử dụng biểu mẫu Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con ban hành kèm theo Thông tư nêu trên; đối với những trường hợp đến hạn trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con mà chưa có biểu mẫu mới, nếu phía người nước ngoài/công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có điều kiện ở lại Việt Nam thì có thể uỷ quyền cho người khác nhận hộ Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trả lời để Sở Tư pháp triển khai thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 539/HTQTCT-HT năm 2018 về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Lào do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 2 Công văn 501/HTQTCT-HT năm 2018 về cung cấp thông tin liên quan đến giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài sử dụng để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 3 Công văn 1121/HTQTCT-HT năm 2017 về cung cấp thông tin liên quan đến giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài sử dụng để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 4 Công văn 1288/HTQTCT-HT năm 2016 điều chỉnh biểu mẫu hộ tịch kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 5 Công văn 4488/HTQTCT-HT năm 2015 về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Đức và Bỉ do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 6 Công văn 38/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch Quốc tịch Chứng thực ban hành
- 7 Công văn 28/HTQTCT-HT năm 2013 hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP liên quan đến kết hôn do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành
- 8 Công văn 01/HTQTCT-HT năm 2013 hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành
- 9 Công văn 4800/BTP-HTQTCT năm 2013 hướng dẫn về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài trong hồ sơ đăng ký kết hôn do Bộ Tư pháp ban hành
- 10 Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 1 Công văn 38/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch Quốc tịch Chứng thực ban hành
- 2 Công văn 01/HTQTCT-HT năm 2013 hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành
- 3 Công văn 28/HTQTCT-HT năm 2013 hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP liên quan đến kết hôn do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành
- 4 Công văn 4800/BTP-HTQTCT năm 2013 hướng dẫn về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài trong hồ sơ đăng ký kết hôn do Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Công văn 4488/HTQTCT-HT năm 2015 về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Đức và Bỉ do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 6 Công văn 1288/HTQTCT-HT năm 2016 điều chỉnh biểu mẫu hộ tịch kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 7 Công văn 1121/HTQTCT-HT năm 2017 về cung cấp thông tin liên quan đến giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài sử dụng để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 8 Công văn 501/HTQTCT-HT năm 2018 về cung cấp thông tin liên quan đến giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài sử dụng để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 9 Công văn 539/HTQTCT-HT năm 2018 về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Lào do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 10 Công văn 196/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn cách ghi thành phần dân tộc trong giấy tờ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 11 Công văn 1479/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn ghi thông tin nơi cư trú trong giấy khai sinh do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành