BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/HTQTCT-HT | Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2013 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
Trả lời Công văn số 422/STP-HCTP ngày 13/5/2013 của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế về việc xin ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về hồ sơ đăng ký kết hôn
1.1. Điểm b khoản 2 Điều 7 quy định rõ: “Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam”. Như vậy, trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài là thành phần bắt buộc phải có khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.
1.2. Quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP được hiểu như sau: Đối với các nước mà pháp luật quy định có cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn thì đương sự phải nộp cả giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn; đối với các nước mà pháp luật không quy định cấp loại giấy xác nhận này thì đương sự chỉ phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; đối với các nước đã có văn bản trao đổi với Bộ Tư pháp về các giấy tờ của công dân nước đó sử dụng trong hồ sơ đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam (như: Anh, Australia, Hàn Quốc - quy định sử dụng Giấy xác nhận không cản trở kết hôn do Đại sứ quán/Tổng lãnh sự quán Anh, Australia, Hàn Quốc tại Việt Nam cấp…) thì đương sự chỉ phải nộp các loại giấy tờ này mà không phải nộp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Về trình tự giải quyết việc kết hôn
2.1. Điều 9 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP đã có quy định cụ thể về thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn: “Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn
tại Việt Nam không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài không quá 10 ngày làm việc”. Như vậy, về nguyên tắc, thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn được tính từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ kết hôn, Sở Tư pháp không được kéo dài thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn so với quy định. Trường hợp hai bên nam, nữ không thể có mặt đúng ngày hẹn phỏng vấn thì Sở Tư pháp có thể hẹn phỏng vấn vào ngày khác, trên cơ sở đề nghị của đương sự (bằng văn bản), thời gian trễ phỏng vấn do yêu cầu của đương sự không tính vào thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn.
2.2. Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP quy định rõ: “Trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan công an, Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo bản sao 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn (bản sao không cần chứng thực) gửi cơ quan công an cùng cấp đề nghị xác minh".
Như vậy, có thể xác định là không phải bất cứ trường hợp đăng ký kết hôn nào cũng yêu cầu cơ quan Công an xác minh, chỉ trong trường hợp có những vấn đề liên quan đến an ninh, có dấu hiệu nhập - xuất cảnh trái phép, môi giới kết hôn bất hợp pháp … cần kiểm tra, làm rõ và xử lý theo thẩm quyền, thì Sở Tư pháp mới đề nghị cơ quan công an xác minh. Do tính chất quan trọng của vấn đề cần xác minh nên phải có kết quả xác minh của cơ quan công an trong hồ sơ trình thì Uỷ ban nhân dân tỉnh mới có cơ sở xem xét giải quyết. Để đảm bảo thời hạn trả lời xác minh của cơ quan công an, Sở Tư pháp cần thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an trong công tác quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại địa phương. Trường hợp cần thiết, có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa hai cơ quan.
2.3. Về việc xác định công dân nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước mà người đó là công dân hoặc thường trú đối với người không quốc tịch.
Liên quan đến vấn đề này, hiện nay Bộ Tư pháp đang có văn bản đề nghị Đại sứ quán các nước cung cấp thông tin pháp luật và mẫu giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của mỗi nước. Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực sẽ thông báo cho các địa phương sau khi có trả lời của các Đại sứ quán.
3. Về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
Dự kiến, những hướng dẫn về nội dung, cách thức Sở Tư pháp tiến hành thẩm tra, xác minh sẽ được đưa vào dự thảo Thông tư của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP. Trong thời gian Thông tư chưa được ban hành, Sở Tư pháp tạm thời thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP theo hướng:
- Sở Tư pháp chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, khi nhận được yêu cầu của công dân Việt Nam về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cần chủ động kiểm tra kỹ các thông tin về nhân thân, gia đình … của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận, nêu rõ kết quả kiểm tra trong công văn gửi Sở Tư pháp. Sở Tư pháp xem xét, thẩm tra trên cơ sở văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã và hồ sơ. Nếu thấy cần thiết phải xác minh để làm rõ những nội dung liên quan đến yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sở Tư pháp tiến hành xác minh trực tiếp tại nơi đương sự cư trú hoặc chỉ đạo Phòng Tư pháp xác minh nếu đương sự ở địa bàn cách xa trụ sở cơ quan.
Nếu kết quả thẩm tra, xác minh của Sở Tư pháp cho thấy tình trạng hôn nhân của đương sự không đúng với thực tế; đương sự không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam; đương sự sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn giả nhằm mục đích xuất cảnh, không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác; kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, thì Sở Tư pháp có văn bản gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã từ chối việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Dự thảo Thông tư quy định chi tiết thi hành khoản 6 Điều 15 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP sẽ tăng cường phỏng vấn đối với đương sự có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, nhất là trường hợp kết hôn vắng mặt. Do đó, Sở Tư pháp có thể tiến hành phỏng vấn đối với các bên nam, nữ trên cơ sở cân nhắc từng trường hợp cụ thể, nhằm xác định rõ về nhân thân, mục đích/động cơ kết hôn, mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau.
4. Về hồ sơ công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài ở nước ngoài
- Theo quy định tại Mục 2, Chương II, Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài đã được Sở Tư pháp thẩm tra, xác minh, phỏng vấn như đã nêu tại điểm 3 Công văn này, do đó các trường hợp kết hôn của công dân Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài mà trước đó phía công dân Việt Nam đã được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 2, Chương II, Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, thì về nguyên tắc, có thể xác định phía công dân Việt Nam có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp có nghi ngờ về kết quả giải quyết hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây hoặc đương sự yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vào thời điểm chưa áp dụng quy định mới tại Mục 2, Chương 2, Nghị định số 24/2013/NĐ-CP thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh, làm rõ.
- Về kiến nghị của Sở Tư pháp liên quan đến biểu mẫu Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực sẽ cân nhắc, đề xuất đưa vào nội dung dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư về ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch.
5. Về hồ sơ nhận cha, mẹ, con
- Hiện nay, Bộ Tư pháp chuẩn bị ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư về ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch, trong đó có sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu có liên quan đến Nghị định số 24/2013/NĐ-CP. Trong khi chờ đợi ban hành Thông tư, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị: đối với các hồ sơ nhận cha, mẹ, con tiếp nhận sau ngày 15/5/2013, nếu chưa đến thời hạn trả kết quả theo quy định thì phải sử dụng biểu mẫu Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con ban hành kèm theo Thông tư nêu trên; đối với những trường hợp đến hạn trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con mà chưa có biểu mẫu mới, nếu phía người nước ngoài/công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có điều kiện ở lại Việt Nam thì có thể uỷ quyền cho người khác nhận hộ Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
- Bộ Tư pháp nhất trí với đề xuất của Sở Tư pháp về việc vận dụng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, cho phép kết hợp giải quyết việc xin nhận cha, mẹ, con và đăng ký khai sinh trong trường hợp người con chưa đăng ký khai sinh. Nội dung này, Bộ Tư pháp sẽ có hướng dẫn cụ thể trong Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP.
6. Về việc thực hiện Công văn số 3810/BTP-HCTP ngày 17/5/2012
của Bộ Tư pháp
Việc phân chia địa hạt để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận không cản trở kết hôn cho công dân Ô-xtơ-rây-li-a hoặc người được cấp thẻ thường trú của Ô-xtơ-rây-li-a được thực hiện theo thông báo của Bộ Ngoại giao và thương mại Ô-xtơ-rây-li-a. Do đó, thông tin và kiến nghị của Sở Tư pháp về việc sử dụng Giấy chứng nhận không cản trở kết hôn do Tổng lãnh sự quán Ô-xtơ-rây-li-a tại thành phố Hồ Chí Minh cấp cho công dân Ô-xtơ-rây-li-a hoặc người được cấp thẻ thường trú của Ô-xtơ-rây-li-a dự định kết hôn với công dân Việt Nam cư trú tại Thừa Thiên Huế, Bộ Tư pháp sẽ trao đổi với cơ quan đại diện ngoại giao của Ô-xtơ-rây-li-a. Trong khi chờ đợi văn bản chính thức về vấn đề này, Sở Tư pháp vẫn tiếp tục thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Công văn số 3810/BTP-HCTP ngày 17/5/2012 của Bộ Tư pháp.
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trả lời để Sở Tư pháp triển khai thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 38/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch Quốc tịch Chứng thực ban hành
- 2 Công văn 27/HTQTCT-HT năm 2013 hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP Về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân và biểu mẫu hộ tịch do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành
- 3 Công văn 01/HTQTCT-HT năm 2013 hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành
- 4 Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 1 Công văn 38/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch Quốc tịch Chứng thực ban hành
- 2 Công văn 01/HTQTCT-HT năm 2013 hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành
- 3 Công văn 27/HTQTCT-HT năm 2013 hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP Về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân và biểu mẫu hộ tịch do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành