- 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000
- 2 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010
- 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 3705/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5179/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2428/TCT-CS năm 2021 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3309/TCT-CS năm 2020 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 2736/TCT-CS năm 2016 về hướng dẫn khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 371/TCT-DNL năm 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với phần mềm và dịch vụ phần mềm do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 3300-TCT-DNL năm 2018 về hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với hoạt động chuyển giao tài sản của ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2701/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư TC Việt Nam.
(Đ/c: Số 12B Lò Đúc, P. Phạm Đình Hổ, Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 01/2021-TCG ngày 18/01/2021 của Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư TC Việt Nam về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ quy định tại Điều 3, Điều 84, Điều 85, Điều 86 và Điều 87 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 được sửa đổi, bổ sung tại Luật 61/2010/QH12;
2. Căn cứ hướng dẫn tại khoản 7 Điều 4 và điểm đ, điểm e khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
3. Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, đề nghị Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Cathay Việt Nam và Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư TC Việt Nam căn cứ quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về thuế giá trị gia tăng để xác định rõ các khoản doanh thu từ hợp đồng đại lý bảo hiểm và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định pháp luật, cụ thể:
- Doanh thu nhận bán đại lý bán bảo hiểm để thực hiện các hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.
- Doanh thu từ hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện các hoạt động khác ngoài hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì không áp dụng quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư TC Việt Nam được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3705/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5179/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2428/TCT-CS năm 2021 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3309/TCT-CS năm 2020 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2736/TCT-CS năm 2016 về hướng dẫn khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 371/TCT-DNL năm 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với phần mềm và dịch vụ phần mềm do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3300-TCT-DNL năm 2018 về hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với hoạt động chuyển giao tài sản của ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 1382/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 1815/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành