BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2784/TCT-CS | Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2017 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Tây Ninh; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5396/VPCP-ĐMDN ngày 25/5/2017 của Văn Phòng Chính phủ về việc chuyển kiến nghị của Công ty cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Giao nhận vận tải và bảo trì công nghiệp Vicomex về thuế giá trị gia tăng, về kiến nghị của Công ty cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Giao nhận vận tải và bảo trì công nghiệp Vicomex, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“Điều 3. Loại và hình thức hóa đơn
…
2. Các loại hóa đơn:
…
c) Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm...
…”
- Tại điểm 2.b Khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT ngày 19/6/2013 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
…
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;”
- Tại khoản 2.b Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
…
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
…
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
- Tại khoản 2, khoản 5 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
…
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, vé cước phí đường bộ được xác định là hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Tây Ninh và Công ty cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Giao nhận vận tải và bảo trì công nghiệp Vicomex được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4895/TCT-CS năm 2018 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3136/TCT-CS năm 2017 về thông tin trên hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3065/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2871/TCT-CS năm 2017 về ủy quyền mua hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2186/TCT-CS năm 2017 về ghi thiếu địa chỉ trên hóa đơn kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2159/TCT-KK năm 2017 về lập hóa đơn điều chỉnh thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2043/TCT-DNL năm 2017 về xuất hóa đơn đối với đơn vị kê khai thuế giá trị gia tăng chung với công ty mẹ do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 14 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 1 Công văn 2043/TCT-DNL năm 2017 về xuất hóa đơn đối với đơn vị kê khai thuế giá trị gia tăng chung với công ty mẹ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2186/TCT-CS năm 2017 về ghi thiếu địa chỉ trên hóa đơn kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2159/TCT-KK năm 2017 về lập hóa đơn điều chỉnh thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2871/TCT-CS năm 2017 về ủy quyền mua hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3065/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3136/TCT-CS năm 2017 về thông tin trên hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4895/TCT-CS năm 2018 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành