- 1 Quy chế 1527/QCPH/TCT-TCCS phối hợp trong đấu tranh phòng, chống các hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính - Bộ Công an - Tổng cục Thuế - Tổng cục Cảnh sát ban hành
- 2 Quyết định 1036/QĐ-TCT năm 2013 về Quy định 10 Điều kỷ luật đối với công, viên chức ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Luật Quản lý thuế 2019
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2838/TCT-KTNB | Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thời gian qua, ngành Thuế đã tập trung cải cách thủ tục hành chính thuế, Luật Quản lý thuế quy định người nộp thuế tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, doanh nghiệp có quyền phát hành hóa đơn để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trước đây, Tổng cục Thuế đã ban hành một một số Công văn về việc tăng cường các giải pháp để ngăn chặn, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng hóa đơn; tăng cường rà soát, kiểm tra phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro về quản lý, sử dụng hóa đơn như: Công văn số 2928/TCT-TTKT ngày 22/7/2020 về việc thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT; Công văn số 3928/TCT-TTKT ngày 18/9/2020 về việc tăng cường các giải pháp của cơ quan Thuế về ngăn chặn, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng hóa đơn.
Tuy nhiên, thời gian gần đây một số doanh nghiệp vẫn lợi dụng sự thông thoáng của cơ chế, chính sách để sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn nhằm mua bán hóa đơn trái phép thu lợi bất chính như trường hợp 13 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do 8 đối tượng thành lập để bán hóa đơn GTGT thu lợi bất chính. Trước tình hình này, để kịp thời ngăn chặn việc thành lập doanh nghiệp để mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp thu lời bất chính, thất thu ngân sách nhà nước, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện và tăng cường triển khai một số giải pháp sau:
I. Các Cục Thuế, Chi cục Thuế chỉ đạo thường xuyên giao cho bộ phận chức năng (các phòng, đội) tiếp tục thực hiện các việc sau
1. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đúng quy định của pháp luật trong chấp hành Luật Quản lý thuế, chấp hành nghiêm các quy định về sử dụng hóa đơn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh tuyên truyền việc nhận diện hành vi mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và chế tài xử lý đối với từng hành vi để người nộp thuế biết và tránh tham gia vào các giao dịch mua bán hóa đơn; phối hợp với các đơn vị truyền thông công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi mua bán hóa đơn để nêu gương góp phần “cảnh tỉnh” các đối tượng đã và đang có ý định vi phạm pháp luật về hóa đơn.
2. Chỉ đạo tất cả các Phòng Thanh tra, kiểm tra, các Chi cục Thuế quận/huyện rà soát, giám sát chặt chẽ, kịp thời đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về hành vi in, phát hành, mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp như:
- Thu thập thông tin dữ liệu về tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp (gọi chung là NNT) do Cục Thuế, Chi cục Thuế đang quản lý và thông tin về NNT từ các cơ quan khác như: Thông tin giao dịch đáng ngờ từ cơ quan giám sát Ngân hàng; Thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước khác (Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan khác…); Đơn thư tố cáo; Phương tiện thông tin truyền thông...
- Tổ chức nhận dạng doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro về in, phát hành, sử dụng, mua bán hóa đơn bất hợp pháp; nắm bắt hành vi, cách thức của NNT sử dụng, mua bán hóa đơn bất hợp pháp theo hướng dẫn tại Công văn số 2928/TCT-TTKT ngày 22/7/2020 của Tổng cục Thuế về việc thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT. Đồng thời nhận biết các dấu hiệu về hành vi và cách thức của NNT mua bán, sử dụng hóa đơn như: doanh nghiệp có phát hành hóa đơn số lượng lớn nhưng tạm ngưng kinh doanh hoặc những doanh nghiệp đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh nhưng xin hoạt động trở lại, có doanh thu biến động lớn, sử dụng nhiều hóa đơn nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc số thuế phải nộp không tương xứng với doanh thu; những doanh nghiệp báo cáo sử dụng hóa đơn có số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (0) hoặc lượng hóa đơn sử dụng lớn bất thường.
- Lập danh sách NNT có rủi ro về in, phát hành, sử dụng, mua bán hóa đơn bất hợp pháp (NNT có rủi ro về hóa đơn); Rà soát, phân tích dữ liệu đã thu thập về NNT để nhận diện, xác định danh sách NNT có rủi ro về hóa đơn. Phân tích rủi ro để xác định NNT có rủi ro cao về hóa đơn.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ đối với NNT có rủi ro cao về hóa đơn.
3. Các bộ phận chức năng của cơ quan Thuế thực hiện việc xác minh tình trạng hoạt động của NNT tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế mình quản lý theo quy định. Phối hợp chặt chẽ với nhau để cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin về người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký để thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp đã phát hành hóa đơn nhưng bỏ trốn hoặc tạm ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng không hợp pháp hóa đơn trên trang Web của ngành Thuế và các phương tiện thông tin đại chúng để ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật Thuế, hành vi mua bán trái phép hóa đơn. Rà soát, đánh giá những doanh nghiệp có rủi ro cao về hóa đơn để thực hiện thanh tra, kiểm tra đúng đối tượng, có trọng tâm.
4. Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 3928/TCT-TTKT ngày 18/9/2020 của Tổng cục Thuế về việc cơ quan Thuế phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan, thường xuyên quan tâm chỉ đạo cơ quan thuế, bộ phận chức năng phối hợp với cơ quan Công an theo Quy chế số 1527/QCPH-TCT-TCCS ngày 31/10/2007 giữa Tổng cục Thuế và Tổng cục Cảnh sát.
Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, chủ động phối hợp với cơ quan Cảnh sát điều tra hoặc chuyển hồ sơ xử lý theo quy định đối với người nộp thuế có hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn, để ngăn chặn kịp thời và có biện pháp phòng ngừa, tránh gây hậu quả, thiệt hại cho NSNN.
II. Tăng cường công tác quản lý cán bộ, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và người lao động nhằm phòng ngừa rủi ro
1. Thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ công chức, viên chức và người lao động, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong kỷ luật, kỷ cương hành chính. Chỉ đạo các Phòng chức năng, các Chi cục Thuế trên địa bàn triển khai nghiêm túc Chỉ thị số 01/CT-TCT ngày 19/9/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm nêu gương đối với công chức, viên chức giữ chức lãnh đạo, đảng viên tại cơ quan thuế các cấp; công văn số 2717/TCT-TCCB ngày 02/7/2020 v/v triển khai thực hiện Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 03/6/2020 của Bộ Tài chính và công văn số 1199/TCT-KTNB ngày 23/3/2020 v/v chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương công vụ đối với công chức, viên chức trong toàn ngành Thuế.
2. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra để đảm bảo đủ năng lực kiểm tra, phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu trong việc lập, sử dụng chứng từ khống khi mua, bán nguyên liệu, hàng hóa.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công chức, viên chức trong thực thi công vụ, nhất là công chức thường xuyên tiếp xúc với người nộp thuế, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, vòi vĩnh, gây khó khăn trong quá trình thực thi công vụ. Bố trí những công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có phẩm chất đạo đức, đảm nhận được các nhiệm vụ của công tác thanh tra, kiểm tra.
4. Kiên quyết xử lý nghiêm minh các công chức sai phạm, kiên quyết đưa ra khỏi hệ thống những công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trình độ, thiếu ý thức trách nhiệm, vi phạm 10 điều kỷ luật đối với công chức, viên chức ngành thuế theo quy định tại Quyết định số 1036/QĐ-TCT ngày 11/6/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Đồng thời thực hiện nghiêm Quyết định số 67/QĐ-TCT ngày 11/01/2013 của Tổng cục Thuế quy định những Tiêu chuẩn cần “Xây” và những điều cần “Chống” đối với công chức, viên chức ngành thuế; Quyết định số 2181/QĐ-TCT ngày 27/12/2012 của Tổng cục Thuế quy định Tiêu chuẩn văn hóa công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế. Chú trọng việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phẩm chất đạo đức của công chức, viên chức, ưu tiên đào tạo công chức làm việc tại các bộ phận thường xuyên tiếp xúc với người nộp thuế và làm công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro, hậu quả trong quá trình thực thi công vụ của công chức.
5. Báo cáo về Tổng cục Thuế đối với những trường hợp vướng mắc, phức tạp để Tổng cục Thuế kịp thời chỉ đạo.
Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện./.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1985/TCT-KK năm 2018 về xử lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3137/TCT-KK năm 2018 xử lý dữ liệu trên ứng dụng TMS đối với người nộp thuế đã đóng mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1763/TCT-KK năm 2019 xử lý và trả lời kiến nghị của người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 838/TCT-DNL năm 2018 về hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng hóa, dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1169/TCT-CS năm 2018 về sử dụng vé cước đường bộ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2180/TCT-CS năm 2017 về việc sử dụng hoá đơn hay biên lai để thu học phí do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3131/TCT-TTKT năm 2022 về rà soát, kiểm tra hóa đơn đối với ghế massage và các mặt hàng tương tự do Tổng cục Thuế ban hành