BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2941/TCT-CS | Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hải Phòng
Trả lời công văn số 708/CT-THNVDT ngày 22/4/2014 của Cục thuế TP. Hải Phòng vướng mắc về việc xác định mức thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động xử lý chất thải cho doanh nghiệp chế xuất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật”.
+ Tại tiết b Khoản 2 Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;”
+ Tại Khoản 3 Điều 9 quy định các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam”.
Căn cứ hướng dẫn trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế TP Hải Phòng tại công văn số 708/CT-THNVDT ngày 22/4/2014: hoạt động xử lý chất thải cho doanh nghiệp chế xuất được áp dụng mức thuế suất 0%, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hải Phòng biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 15511/BTC-TCT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 12488/BTC-CST năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng Haicneal do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 3340/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng cho giai đoạn trước khi chuyển đổi loại hình thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3118/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2913/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng là xác mì do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2930/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hóa đơn mua bán bất động sản đã được bên bán kê khai, nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2870/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 2870/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2930/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hóa đơn mua bán bất động sản đã được bên bán kê khai, nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2913/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng là xác mì do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3118/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3340/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng cho giai đoạn trước khi chuyển đổi loại hình thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 12488/BTC-CST năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng Haicneal do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 15511/BTC-TCT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải do Bộ Tài chính ban hành