BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2972/TCT-CS | Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2017 |
Kính gửi: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1389/PTM-VP ngày 13/6/2017 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về việc báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP trong tháng 5/2017. Về kiến nghị của các doanh nghiệp xuất khẩu vật liệu xây dựng tỉnh Nghệ An, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 19/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“1. Các khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
…
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51 % giá thành sản phẩm trở lên.”
- Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
- Tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“c) Sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm | = | Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng | x 100% |
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm |
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.”
Căn cứ quy định tại Luật số 106/2016/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Thông tư số 130/2016/TT-BTC:
Từ ngày 01/07/2016, trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu vật liệu xây dựng là sản phẩm được sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước thì phải tính tỷ lệ tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm:
Nếu sản phẩm xuất khẩu có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp không được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế GTGT.
Nếu sản phẩm xuất khẩu có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam được biết và thông báo đến các doanh nghiệp./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1004/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4452/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ sửa chữa khuôn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 5 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 6 Công văn 675/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh không chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 1093/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư không chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 319/TCT-CS năm 2015 khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 1004/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4452/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ sửa chữa khuôn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 675/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh không chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1093/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư không chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 319/TCT-CS năm 2015 khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành