BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 675/TCT-KK | Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
Trả lời công văn số 2684/CT-THNVDT ngày 29/12/2015 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) của dự án đầu tư, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2 và Điểm c Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Điểm b Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Đối với các doanh nghiệp vừa sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT và vừa sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT đã được quy định chi tiết tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính nêu trên. Liên quan đến nội dung này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3262/TCT-KK ngày 13/8/2015 về việc hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế tỉnh Long An. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An nghiên cứu, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
Liên quan đến nội dung vướng mắc nêu tại Công văn số 2684/CT-THNVDT ngày 29/12/2015 của Cục Thuế tỉnh Long An, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Trường hợp người nộp thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa phát sinh doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, có thay đổi ngành nghề kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT (hoặc vừa sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT) sang hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và cam kết số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là để phục vụ hoàn toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và nội dung đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư (đã được đăng ký thay đổi) thì được kê khai tạm khấu trừ, hoàn thuế đối với toàn bộ số thuế GTGT đầu vào đã có cam kết phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nếu đáp ứng được các Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định.
Trường hợp sau đó, doanh nghiệp phát sinh doanh thu bán hàng hóa dịch vụ trong đó vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải xác định lại số thuế GTGT được khấu trừ, không được khấu trừ, được hoàn, không được hoàn trong giai đoạn đầu tư và Điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu. Doanh nghiệp phải kê khai Điều chỉnh giảm số tiền thuế GTGT đã khấu trừ, được hoàn thuế trong giai đoạn đầu tư không đủ Điều kiện kê khai khấu trừ, hoàn thuế tương ứng và nộp vào ngân sách nhà nước, tính tiền chậm nộp (nếu có). Trường hợp cơ quan thuế qua thanh tra, kiểm tra phát hiện sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT trong giai đoạn đầu tư.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Long An được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2383/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế gia trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2972/TCT-CS năm 2017 về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5085/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 979/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với khuôn mẫu để sản xuất linh kiện do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 700/TCT-DNL năm 2016 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các dự án do EVN làm chủ đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3262/TCT-KK năm 2015 về giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 3670/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 1 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 700/TCT-DNL năm 2016 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các dự án do EVN làm chủ đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3670/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 979/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với khuôn mẫu để sản xuất linh kiện do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 5085/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2972/TCT-CS năm 2017 về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 2383/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế gia trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành