- 1 Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 12/2019/TT-BCT quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Trung Hoa do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 3 Thông tư 62/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 3162/QĐ-BCT năm 2019 kết quả rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội có xuất xứ từ Trung Hoa, In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a và Đài Loan do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5 Thông tư 47/2020/TT-BTC quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ và hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona (COVID-19) do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 12/2019/TT-BCT quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Trung Hoa do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 4 Thông tư 62/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 3162/QĐ-BCT năm 2019 kết quả rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội có xuất xứ từ Trung Hoa, In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a và Đài Loan do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 6 Thông tư 47/2020/TT-BTC quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ và hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona (COVID-19) do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2985/HQHCM-GSQL | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi: CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TỔNG HỢP VŨ ĐÌNH.
(Địa chỉ: 869 Tân Kỳ Tân Quý, Bình Hưng Hòa, Q.Bình Tân, TP.HCM)
Phúc đáp công văn số 01/2020/CV-VĐ ngày 07/10/2020 của Công ty về vướng mắc khi làm thủ tục hải quan cho lô hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc có vướng mắc về nộp chứng nhận xuất xứ sau khi có kết quả phân tích phân loại, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh trả lời như sau:
1. Về việc có sự khác biệt giữa tên hàng và mã số hàng hóa trên C/O với kết quả phân tích phân loại hàng hóa:
Đề nghị Công ty tham khảo quy định tại Điểm h, Khoản 6, Điều 15 Thông tư 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi bổ sung tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư 62/2019/TT-BTC ngày 05/9/2019.
2. Về việc từ chối C/O:
Đề nghị Công ty tham khảo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6, Điều 19 Thông tư 12/2019/TT-BCT ngày 30/7/2019 quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
3. Về thời điểm giải phóng hàng:
Căn cứ Khoản 2 Điều 33 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về giải phóng hàng như sau:
"2. Đối với trường hợp giải phóng hàng chờ kết quả giám định, phân loại hàng hóa:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan
a.1) Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên Tờ khai hải quan theo hướng dẫn khai báo tại phụ lục II kèm Thông tư này; Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì ghi “Đề nghị giải phóng hàng” tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan;
a.2) Thực hiện nộp thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai, tự tính thuế;
a.3) Thực hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện giải phóng hàng và phản hồi cho người khai hải quan;
b.2) Căn cứ kết quả giám định, phân loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo cho người khai hải quan để khai bổ sung (nếu có);
b.3) Trường hợp phải khai bổ sung mà người khai hải quan không thực hiện việc khai bổ sung thì cơ quan hải quan xử lý theo quy định tại điểm b.7 khoản 3 Điều 20 Thông tư này;
b.4) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ đề nghị của người khai hải quan, hồ sơ hải quan để quyết định việc giải phóng hàng.”
Như vậy thời điểm giải phóng hàng được xác định là thời điểm Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc giải phóng hàng.
4. Về thời điểm nộp C/O:
Về thời hạn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ, hình thức nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona (COVID-19), đề nghị công ty tham khảo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 47/2020/TT-BTC ngày 27/5/2020.
5. Về thuế chống bán phá giá đối với mặt hàng thép không gỉ:
Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định tại Thông báo kèm theo Quyết định số 3162/QĐ-BCT ngày 21/10/2019 gia hạn việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá thêm 05 năm đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a và Vùng lãnh thổ Đài Loan để thực hiện
Trường hợp còn vướng mắc liên quan đến lô hàng cụ thể nào, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn và giải quyết.
Trân trọng./
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3495/HQHCM-GSQL năm 2020 trả lời công văn 06 nộp C/O mẫu E không đúng thời hạn quy định do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 3158/HQHCM-GSQL năm 2020 về hướng dẫn thủ tục nộp C/O xác nhận xuất xứ để hoàn thuế chống bán phá giá do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 3069/HQHCM-TXNK năm 2020 về khai bổ sung và xử lý thuế sau khi có kết quả phân loại do Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 938/HQHCM-GSQL năm 2020 về doanh nghiệp chưa có C/O tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nhưng không khai chậm nộp C/O trên tờ khai hải quan nhập khẩu do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành