- 1 Luật Thương mại 2005
- 2 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3030/TCT-CS | Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 785/CT-KTr2 ngày 28/4/2017 của Cục Thuế tỉnh An Giang về hoàn thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 27 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội quy định: “Điều 27. Mua bán hàng hóa quốc tế
1. Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”
Tại khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật thuế GTGT quy định: “2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.”
Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định: “2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
…
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% ngoài các điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.”
Tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
…
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH XNK Thủy sản Tiến Thành xuất khẩu cá tra nguyên con (bỏ đầu, bỏ đuôi, bỏ nội tạng) sang Colombia, đề nghị Cục Thuế tỉnh An Giang kiểm tra tình hình thực tế nếu hợp đồng xuất khẩu của Công ty theo đúng quy định của Luật thương mại, nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu được ký kết, Công ty đáp ứng đủ các điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì xử lý hoàn thuế theo quy định.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2196/TCT-KK năm 2019 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5675/TCT-CS năm 2017 về khai bổ sung khấu trừ thuế hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3029/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2786/TCT-CS năm 2017 về khẩu trừ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 626/TCT-KK năm 2017 kê khai, khấu trừ, hoàn thuế đối với hóa đơn giá trị gia tăng kê khai chậm do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 5491/TCT-DNL năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp sáp nhập do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4909/TCT-KK năm 2016 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của mặt hàng phân bón do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 4348/TCT-KK năm 2016 về kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 3519/TCT-KK năm 2016 vướng mắc hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 13 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 15 Luật Thương mại 2005
- 1 Công văn 4348/TCT-KK năm 2016 về kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4909/TCT-KK năm 2016 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của mặt hàng phân bón do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 626/TCT-KK năm 2017 kê khai, khấu trừ, hoàn thuế đối với hóa đơn giá trị gia tăng kê khai chậm do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3029/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3519/TCT-KK năm 2016 vướng mắc hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 5491/TCT-DNL năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp sáp nhập do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2786/TCT-CS năm 2017 về khẩu trừ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 5675/TCT-CS năm 2017 về khai bổ sung khấu trừ thuế hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 2196/TCT-KK năm 2019 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành