- 1 Luật quản lý thuế 2006
- 2 Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 3 Nghị định 100/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- 4 Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 473/TCT-HTQT thực hiện thủ tục hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3080/TCT-HTQT | Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.
Trả lời công văn số 2571/CT-KT1 của ngày 29/4/2011 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai đề nghị hướng dẫn về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Công ty TNHH Ak Vina (sau đây gọi là Công ty), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Mục II, Phần C, Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với nhà thầu nuớc ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam như sau:
“Việc đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam do Bên Việt Nam thực hiện.”
Điểm 1.i), Điều 11, Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế quy định xử phạt đối với hành vi trốn thuế như sau:
“i) Không thực hiện việc kê khai về thuế hoặc kê khai về khấu trừ thuế theo quy định áp dụng đối với các nhà thầu, nhà thầu phụ;”
Điều 14, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt đối với hành vi trốn thuế như sau:
“a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 32 của Luật Quản lý thuế, hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế;
…
Các hành vi vi phạm quy định tại Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế.”
Do việc vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của Công ty (thực chất là nộp hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theó Hiệp định) không làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn của Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc nên Công ty chỉ bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế, không bị xử phạt về hành vi trốn thuế.
Điểm 3, Điều 66, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định như sau:
“3. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật vê thuế đã xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm đó.
Trường hợp mức xử phạt đối với cùng một hành vi quy định tại Nghị định này nhẹ hơn mức xử phạt quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật pháp đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được áp dụng mức xử phạt theo quy định của Nghị định này, kể cả trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản, nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý hoặc đã ra quyết định xử lý nhưng đang trong thời hiệu giải quyết khiếu nại.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp qua kiểm tra tại trụ sở Công ty (từ ngày 16/3/2011 đến ngày 31/3/2011), Cục Thuế phát hiện Công ty có trả khoản lãi vay cho Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc (phát sinh từ ngày 01/01/2006 đến ngày 29/02/2008) nhưng Công ty không kê khai, nộp thuế nhà thầu, không nộp Hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đối với khoản trả lãi vay này, sau ngày công bố quyết định kiểm tra Công ty đã bổ sung hồ sơ thông báo miễn thuế theo Hiệp định thì xử lý như sau:
- Đối với khoản trả lãi tiền vay phát sinh từ ngày 01/01/2006 đến ngày 29/02/2008, do thời điểm nộp hồ sơ đã quá thời hạn 3 năm nên Công ty không được xem xét miễn thuế theo Hiệp định theo tinh thần công văn số 473/TCT- HTQT ngày 09/02/2011 của Tổng cục Thuế. Việc xử phạt đối với Công ty được thực hiện như sau:
+ Từ ngày 01/01/2006 - 30/6/2007: ngoài việc phải nộp đủ số thuế nhà thầu, Công ty bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế theo quy định tại Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ.
+ Từ ngày 01/7/2007 - 29/02/2008: ngoài việc phải nộp đủ số thuế nhà thầu, Công ty bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế theo quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngay 07/6/2007 của Chính phủ.
- Đối với khoản trả lãi tiền vay phát sinh ngày 01/9/2008, Công ty không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và hướng dẫn Công ty thực hiện. Yêu cầu Cục Thuế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại công văn này.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 190/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1570/TCT-CS năm 2013 xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 710/TCT-CS xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4168/TCT-HTQT xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 473/TCT-HTQT thực hiện thủ tục hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 7 Luật quản lý thuế 2006
- 8 Công văn số 4180/TCT-PCCS về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Công văn 15242/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế
- 11 Nghị định 100/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- 1 Công văn 15242/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế
- 2 Công văn số 4180/TCT-PCCS về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4168/TCT-HTQT xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 710/TCT-CS xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1570/TCT-CS năm 2013 xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 190/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành