- 1 Thông tư liên bộ 09-TT/LB năm 1977 hướng dẫn Quyết định 152/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung chế độ chính sách đối với giao viên mẫu giáo do Bộ Giáo Dục - Bộ Tài Chính - Bộ Nông Nghiệp ban hành
- 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 333/LĐTBXH-BHXH | Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2017 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Thời gian qua, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhận được nhiều thư, đơn của người lao động cũng như văn bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố phản ánh vướng mắc trong việc tính thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 để hưởng bảo hiểm xã hội đối với giáo viên mầm non. Để có thống nhất trong tổ chức thực hiện, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm rõ một số nội dung như sau:
1. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 để hưởng bảo hiểm xã hội đối với giáo viên mầm non được thực hiện theo Quyết định số 152/TTg ngày 08/4/1976 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn trong đó có Thông tư liên tịch số 09/TT-LB ngày 21/5/1977 của Bộ Giáo dục, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp về việc bổ sung chế độ, chính sách đối với giáo viên mẫu giáo. Theo đó, đối với giáo viên mầm non dạy học ở thành phố, thị xã sau đó được tuyển dụng vào biên chế nhà nước thì thời gian công tác được tính hưởng bảo hiểm xã hội tính từ khi làm giáo viên mầm non. Trường hợp là giáo viên mầm non ở nông thôn, thị trấn thì thời gian công tác được tính hưởng bảo hiểm xã hội kể từ ngày được tuyển dụng vào biên chế chính thức.
Đối với hiệu trưởng trường mầm non ở nông thôn, sau đó được tuyển dụng vào biên chế nhà nước được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 133/HĐBT ngày 17/8/1982 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 25/TT ngày 16/8/1983 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục. Theo đó, đối với những người là hiệu trưởng trường mầm non ở nông thôn sau đó được tuyển dụng vào biên chế nhà nước (kể cả tuyển dụng từ ngày 01/01/1995 trở đi) thì thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 được tính hưởng bảo hiểm xã hội kể từ khi làm giáo viên mầm non.
2. Khi xem xét, giải quyết tính thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 để hưởng bảo hiểm xã hội đối với giáo viên mầm non, hồ sơ làm căn cứ xác định thời gian công tác được thực hiện theo quy định tại các văn bản trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01/01/1995.
Trường hợp không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 01/01/1995 thì thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 23 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Đối với trường hợp được tính bổ sung thời gian làm giáo viên, hiệu trưởng trường mầm non trước ngày 01/01/1995 để hưởng bảo hiểm xã hội thì mức hưởng mới được tính từ khi người lao động nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Việc hoàn trả phần chênh lệch hoặc tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố thực hiện.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3085/BHXH-CSXH năm 2018 về chấn chỉnh công tác giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với giáo viên mầm non, các bà mẹ, bà dì thuộc Làng trẻ em SOS Việt Nam do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3 Quyết định 23/QĐ-BQP năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới và bãi bỏ hướng dẫn về hồ sơ quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng
- 4 Công văn 4967/BHXH-CSXH năm 2016 hướng dẫn ra quyết định thôi hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 5 Thông tư 181/2016/TT-BQP hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng
- 6 Công văn 3058/LĐTBXH-BHXH năm 2016 về tính thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 9 Thông tư liên bộ 09-TT/LB năm 1977 hướng dẫn Quyết định 152/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung chế độ chính sách đối với giao viên mẫu giáo do Bộ Giáo Dục - Bộ Tài Chính - Bộ Nông Nghiệp ban hành
- 1 Thông tư 181/2016/TT-BQP hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng
- 2 Công văn 4967/BHXH-CSXH năm 2016 hướng dẫn ra quyết định thôi hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 23/QĐ-BQP năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới và bãi bỏ hướng dẫn về hồ sơ quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng
- 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5 Công văn 3058/LĐTBXH-BHXH năm 2016 về tính thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Công văn 3085/BHXH-CSXH năm 2018 về chấn chỉnh công tác giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với giáo viên mầm non, các bà mẹ, bà dì thuộc Làng trẻ em SOS Việt Nam do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành