TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34625/CT-HTr | Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam
(Địa chỉ: Khu công nghiệp Nội Bài, xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, Hà Nội)
MST: 0100680623
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn không số ngày 10/02/2015; công văn số 02042015/FIN ngày 02/04/2015 và công văn số 08042015/FIN ngày 08/04/2015 của Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Đối với hoạt động chuyển nhượng vốn:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại khoản 8 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật. ”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN (có hiệu lực từ ngày 2/8/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2014 trở đi):
+ Tại Điều 14 quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
“1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn. ”
“2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế | = | Giá chuyển nhượng | - | Giá mua của phần vốn chuyển nhượng | - | Chi phí chuyển nhượng |
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế. ”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty Universal Buildings Systems (gọi tắt là công ty UBS) và Công ty Zamil Industrial Investment Co Asia Pte Ltd (gọi tắt là công ty ZIIC Asia) là 2 công ty con 100% vốn của Tập đoàn Zamil Industrial Investment Corporation có phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn mà Công ty UBS đang đầu tư vào Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam cho Công ty ZIIC Asia thì:
+ Hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Đối với trường hợp cụ thể, Cục thuế TP Hà Nội đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
2. Đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại khoản 15 Điều 10 quy định thuế suất 5%:
“15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet. ”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam có phát sinh hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu “Zamil” thì hoạt động này của Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam thuộc hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
3. Đối với hoạt động bán hàng tại nước ngoài:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
"1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
...
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
...”
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ,..; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh. ”
Trường hợp Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam có phát sinh hoạt động bán hàng hóa mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0% nếu công ty (bên bán) có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của công ty thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho công ty.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1992/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động tư vấn chuyển nhượng vốn điều lệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 5483/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế hợp đồng hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 76195/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế hoạt động chuyển quyền sử dụng tên và logo do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 57697/CT-HTr năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng quyền thuê văn phòng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 53638/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 44821/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với hợp đồng chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 44611/CT-HTr năm 2015 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 32877/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với việc chuyển nhượng dự án do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 30765/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Luật Đầu tư 2014
- 11 Luật Doanh nghiệp 2014
- 12 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Công văn 4102/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 1 Công văn 4102/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 44821/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với hợp đồng chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 44611/CT-HTr năm 2015 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 32877/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với việc chuyển nhượng dự án do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 30765/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 53638/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 57697/CT-HTr năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng quyền thuê văn phòng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 76195/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế hoạt động chuyển quyền sử dụng tên và logo do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 5483/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế hợp đồng hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 1992/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động tư vấn chuyển nhượng vốn điều lệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11 Công văn 81763/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn, thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán hàng theo điều kiện CIF do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành