TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34676/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Seaps Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 13, Tòa tháp A, Tòa nhà Sky Tower, số 8 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội - Mã số thuế:0107530793)
Trả lời công văn số 12012017/CV/SEAPS ngày 12/01/2017 và công văn số 15032017/CV/SEAPS ngày 15/03/2017 của Công ty TNHH Seaps Việt Nam (sau đây gọi là công ty) hỏi về thuế TNCN cho nhân viên người nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn cách tính thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công cho cá nhân không cư trú như sau:
‘‘Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%...
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
| = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm
|
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
| = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động. ”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
"...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Căn cứ các hướng dẫn trên và quyết định cử đi công tác nước ngoài của Công ty Sumitomo Wiring Systems (Nhật Bản) gửi kèm công văn số 15032017/CV/SEAPS ngày 15/03/2017, trường hợp cá nhân người nước ngoài thuộc đối tượng không cư trú tại Việt Nam, sang Việt Nam công tác (chuẩn bị cho công tác ủy thác kinh doanh) và được công ty nước ngoài trả lương và các khoản phụ cấp trong thời gian công tác tại Việt Nam (bên Việt Nam không chi trả bất kỳ khoản thu nhập nào) thì khoản thu nhập này là thu nhập chịu thuế TNCN tại Việt Nam. Cá nhân phải thực hiện kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo Công ty TNHH Seaps Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 46405/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế về thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 46417/CT-TTHT năm 2017 miễn thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 37608/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên người nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Bộ Luật lao động 2012
- 1 Công văn 37608/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên người nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 46417/CT-TTHT năm 2017 miễn thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 46405/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế về thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành