TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46417/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2017 |
Kính gửi: Bà Vũ Thị Kim Dung
(Đ/c: số 9 ngõ 1 Phố Tô Vĩnh Diện - P Khương Trung - Q Thanh Xuân - Hà Nội)
Trả lời công văn công văn không số đề ngày 16/06/2017 của cá nhân bà Vũ Thị Kim Dung hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ tiết b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn:
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
…
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
- Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định về thuế, sửa đổi, bổ sung tiết b.1.2 điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi ”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Bà Vũ Thị Kim Dung chuyển nhượng toàn bộ quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng diện tích là 96 m2 (theo trình bày là nhà ở, quyền sử dụng đất duy nhất của bà) cho một cá nhân khác, đáp ứng các điều kiện quy định tại tiết b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC , Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì được miễn thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất. Trường hợp bà Dung ký 3 hợp đồng chuyển nhượng với 3 cá nhân khác nhau (chia mảnh đất thành 3 phần) thì không được miễn thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bà Vũ Thị Kim Dung được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 73514/CT-TTHT năm 2018 về miễn thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 65620/CT-TTHT năm 2017 về thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 49250/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 43636/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 34676/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 34681/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 76909/CT-TTHT năm 2016 về miễn thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia nước ngoài làm việc tại văn phòng của tổ chức phi chính phủ nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 30658/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế đối với miễn giảm thuế thu nhập cá nhân bệnh hiểm nghèo do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 58003/CT-HTr năm 2015 về đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 73514/CT-TTHT năm 2018 về miễn thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 65620/CT-TTHT năm 2017 về thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 49250/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 43636/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 34676/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 34681/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 76909/CT-TTHT năm 2016 về miễn thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia nước ngoài làm việc tại văn phòng của tổ chức phi chính phủ nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 30658/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế đối với miễn giảm thuế thu nhập cá nhân bệnh hiểm nghèo do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 58003/CT-HTr năm 2015 về đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành