BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3798/TCT-CS | Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Yên Bái.
Trả lời công văn số 1324/CT-KTT ngày 12/5/2017 của Cục Thuế tỉnh Yên Bái về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH 13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.”
Tại khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.
…
Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh B xuất khẩu đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột thì sản phẩm đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu bột đá siêu mịn (theo tiêu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền), bột đá siêu mịn có tráng phủ axít, các sản phẩm này được xác định là sản phẩm đã qua chế biến thành sản phẩm khác thì khi xuất khẩu không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
Tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“c) Sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.”
Tại khoản 3.3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư như sau:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
…
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
…
c.4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này.”
Về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Yên Bái: Trường hợp, trước 01/07/2016, Công ty TNHH MTV đá trắng Bảo Lai được cấp Giấy phép đầu tư xây dựng Dự án sản xuất các sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản như đá Chipform, bột siêu mịn, hạt nhựa, đá block nhân tạo, xẻ đá nhân tạo.
- Các sản phẩm của Dự án đầu tư được được xác định là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên 51% giá thành sản xuất sản phẩm: (i) trường hợp, doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm này thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT; (ii) trường hợp, doanh nghiệp bán trong nước các sản phẩm này thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nhưng không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo.
- Các sản phẩm của Dự án đầu tư được xác định là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế GTGT.
Công ty TNHH MTV đá trắng Bảo Lai phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra. Cục Thuế tỉnh Yên Bái có trách nhiệm rà soát, kiểm tra và xử lý việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của Công ty TNHH MTV đá trắng Bảo Lai theo quy định tại khoản 3.3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Yên Bái được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 470/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2103/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5545/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hóa chất và khoáng sản VMC do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4714/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4095/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4019/TCT-CS năm 2017 về sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3840/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 3841/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 3581/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thay đổi vốn điều lệ kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 3583/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng, ngành, nghề đầu tư kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 3319/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn 3031/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế tài nguyên nước dùng cho nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 6064/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu do Bộ tài chính ban hành
- 14 Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 1 Công văn 6064/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu do Bộ tài chính ban hành
- 2 Công văn 3319/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3581/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thay đổi vốn điều lệ kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3583/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng, ngành, nghề đầu tư kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3840/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3841/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4019/TCT-CS năm 2017 về sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 4095/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 4714/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 3031/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế tài nguyên nước dùng cho nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 5545/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hóa chất và khoáng sản VMC do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn 2103/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 470/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành