BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3966/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: | - Hiệp hội Dệt may Việt Nam; |
Trả lời công văn số 28/CV-HHDMVN ngày 03/3/2014 của Hiệp hội dệt may Việt Nam về việc vướng mắc khi thực hiện công văn số 1767/BTC-TCHQ, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về nội dung vướng mắc nêu tại điểm 1 công văn số 28/CV-HHDMVN dẫn trên, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn cụ thể tại công văn số 3925/BTC-TCHQ ngày 28/03/2014 về việc tập kết hàng hóa xuất khẩu. Đề nghị Hiệp hội tra cứu công văn số 3925/BTC-TCHQ dẫn trên để thông báo cho các doanh nghiệp liên quan thực hiện.
2.2. Đối với nội dung vướng mắc liên quan đến chứng từ thanh toán hàng hóa nhập khẩu sản xuất xuất khẩu:
2.1. Về thời điểm nộp chứng từ thanh toán:
Vướng mắc về thời điểm nộp chứng từ thanh toán nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để SXXK trong trường hợp theo thỏa thuận của hợp đồng thanh toán trả chậm, đề nghị Hiệp hội Dệt may Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 25 công văn số 7700/TCHQ-GSQL ngày 13/12/2013 của Tổng cục Hải quan. Trong thời gian tới Bộ Tài chính sẽ xem xét cho bổ sung tại mẫu số 18/CKCSSX/2013 - Bản cam kết về cơ sở sản xuất (ban hành kèm theo Thông tư 128/2013/TT-BTC) nội dung cam kết về chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK để áp dụng trong trường hợp theo thỏa thuận của hợp đồng thanh toán trả chậm.
2.2. Về thanh toán bù trừ công nợ trên hóa đơn thanh toán:
Theo quy định tại điểm a.5 khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC thì một trong các điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu là doanh nghiệp “Phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu. Các trường hợp thanh toán được coi như thanh toán qua ngân hàng xử lý tương tự như quy định tại khoản 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này”. Theo đó, các trường hợp bù trừ công nợ được coi là thanh toán qua ngân hàng đã được quy định cụ thể tại khoản 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 128/2013/TT-BTC. Đồng thời Bộ Tài chính nhất trí với đề nghị của Hiệp hội về việc: Đối với trường hợp thanh toán bù trừ được thể hiện trên hóa đơn xuất hàng và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về việc kê khai này.
3. Đối với nội dung vướng mắc liên quan đến việc đo khổ vải:
Bộ tài chính nhất trí với đề nghị của Hiệp hội mức dung sai giữa thực tế đo và hồ sơ khai báo ở mức ± 3-5% tùy loại vải; đồng thời cơ quan Hải quan chỉ thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu đối với doanh nghiệp thuộc rủi ro cao theo quy định, hoặc cơ quan Hải quan có bằng chứng về doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Bộ Tài chính có ý kiến để Hiệp hội Dệt may Việt Nam biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 275/BTC-TCHQ năm 2015 về chứng từ thanh toán đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 3925/BTC-TCHQ năm 2014 tập kết hàng hóa xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 2943/TCHQ-TXNK năm 2014 về vướng mắc chứng từ thanh toán hàng tạm nhập - tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2173/TCHQ-TXNK năm 2014 vướng mắc chứng từ thanh toán qua ngân hàng của nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 1767/BTC-TCHQ năm 2014 tăng cường quản lý chống vi phạm lợi dụng hải quan điện tử do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 7700/TCHQ-GSQL năm 2013 tổng hợp, giải đáp vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 2173/TCHQ-TXNK năm 2014 vướng mắc chứng từ thanh toán qua ngân hàng của nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 2943/TCHQ-TXNK năm 2014 về vướng mắc chứng từ thanh toán hàng tạm nhập - tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 275/BTC-TCHQ năm 2015 về chứng từ thanh toán đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành