BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4038/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 7532/CT-TNCN ngày 21/10/2013 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về việc xác định tình trạng cư trú của người nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1, Mục 1 Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
" Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1.1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam,…
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
a) Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú:
…
- Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:…"
- Tại khoản 1.1, Mục VI, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"1.1. Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ theo năm dương lịch."
Căn cứ theo các hướng dẫn nêu trên: Trường hợp cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, năm trước được xác định là cá nhân cư trú và thực hiện quyết toán thuế theo biểu lũy tiến từng phần. Năm sau cá nhân này về nước sớm hơn dự định nên số ngày có mặt tại Việt Nam chưa đủ 183 ngày nhưng lại có thẻ tạm trú đến hết năm tính thuế mới hết hạn và có hợp đồng thuê nhà tại Việt Nam từ 90 ngày trở lên. Khi đó, nếu cá nhân chứng minh được là đối tượng cư trú của một nước khác thì là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Trường hợp cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước khác thì là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4936/TCT-TNCN năm 2017 về xác định tình trạng cư trú của cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BCA-BQP hướng dẫn việc nhập, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài vào, ra khu kinh tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành
- 3 Công văn 3604/TCT-TNCN năm 2015 về xác định cá nhân cư trú để khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 512/BTC-TCT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản trợ cấp chuyển vùng 1 lần khi về Việt Nam làm việc của người Việt Nam định cư dài hạn ở nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 16686/BTC-TCT năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 3966/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4397/CT-TTHT năm 2013 xác nhận cá nhân cư trú để tính thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 4263/TCT-TNCN hướng dẫn về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài có thu nhập phát sinh từ công việc tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 1971/TCT-TNCN về phụ cấp độc hại, nguy hiểm khi xác định thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 5145/TCT-TNCN thuế thu nhập cá nhân của nhân viên người Việt Nam làm việc tại nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 5145/TCT-TNCN thuế thu nhập cá nhân của nhân viên người Việt Nam làm việc tại nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1971/TCT-TNCN về phụ cấp độc hại, nguy hiểm khi xác định thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4263/TCT-TNCN hướng dẫn về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài có thu nhập phát sinh từ công việc tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3966/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 16686/BTC-TCT năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 512/BTC-TCT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản trợ cấp chuyển vùng 1 lần khi về Việt Nam làm việc của người Việt Nam định cư dài hạn ở nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 4397/CT-TTHT năm 2013 xác nhận cá nhân cư trú để tính thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 3604/TCT-TNCN năm 2015 về xác định cá nhân cư trú để khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BCA-BQP hướng dẫn việc nhập, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài vào, ra khu kinh tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành
- 10 Công văn 4936/TCT-TNCN năm 2017 về xác định tình trạng cư trú của cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 3276/TCT-DNNCN năm 2020 về xác định tình trạng cư trú của cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành