TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3604/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nidec Tosok VN
(Khu Chế Xuất Tân Thuận, Đường 16, P. Tân Thuận Đông, Q. 7, Tp. Hồ Chí Minh)
Trả lời công văn số 02-07/2015/CV-NS-NTVC ngày 10/7/2015 của Công ty TNHH Nidec Tosok Việt Nam về việc xác định cá nhân cư trú, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam”.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú”.
Theo những quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Nidec Tosok có người lao động là người nước ngoài có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam ghi trên Thẻ tạm trú nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày và không chứng minh được là đối tượng cư trú tại Nhật trong năm 2015 thì khi chi trả thu nhập cho cá nhân, Công ty thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú.
Trường hợp người lao động là người nước ngoài có nơi ở thường xuyên tại Việt nam ghi trên thẻ tạm trú nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày và có Giấy chứng nhận cư trú là đối tượng cư trú tại Nhật trong năm 2015 thì khi chi trả thu nhập cho cá nhân, Công ty thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Nidec Tosok Việt Nam biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3276/TCT-DNNCN năm 2020 về xác định tình trạng cư trú của cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3214/TCT-TNCN năm 2017 về nộp bản chụp chứng từ khấu trừ thuế khi làm thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 4496/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài cư trú tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4038/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với xác định tình trạng cư trú của người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3276/TCT-DNNCN năm 2020 về xác định tình trạng cư trú của cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3214/TCT-TNCN năm 2017 về nộp bản chụp chứng từ khấu trừ thuế khi làm thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 4496/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài cư trú tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4038/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với xác định tình trạng cư trú của người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành