TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42369/CT-HTr | Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2014 |
Kính gửi: | - Các Phòng thuộc Văn phòng Cục; |
Thực hiện chỉ đạo của Tổng cục thuế tại Công văn số 3586/TCT-CS ngày 26/8/2014 hướng dẫn vướng mắc về phương pháp tính thuế GTGT đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Để triển khai thực hiện hướng dẫn tại Công văn số 3586/TCT-CS ngày 26/8/2014 của Tổng cục thuế, Cục thuế TP Hà Nội yêu cầu các Phòng Kiểm tra thuế, Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã trên địa bàn TP Hà Nội thực hiện ngay các nội dung sau:
- Tại khoản 1 Điều 11 Luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:
"1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế gia trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng".
- Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
"1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này "
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/01/2014 Doanh nghiệp có hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý thực hiện nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng không phân biệt hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý xuất khẩu hay nội địa.
Trường hợp Doanh nghiệp có hoạt động gia công chế tác vàng, bạc, đá quý để xuất khẩu thì vẫn thuộc diện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% khi xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp thì không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm trang sức chủ yếu từ đồng thau và đá nhân tạo, đề nghị đơn vị có văn bản gửi cơ quan quản lý chuyên ngành để xác định sản phẩm của đơn vị có được coi là sản phẩm vàng, bạc, đá quý hay không để áp dụng chính sách thuế phù hợp.
- Cục thuế TP Hà Nội yêu cầu các Phòng, các Chi cục Thuế chuyển tải đầy đủ nội dung hướng dẫn nêu trên tới 100% Doanh nghiệp thuộc địa bàn TP Hà Nội (bằng các hình thức: Email, gửi qua đường bưu điện, mời doanh nghiệp lên để chuyển. Niêm yết công khai tại trụ sở bộ phận "Một cửa"), Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, đề nghị các Phòng, các Chi cục thuế tổng hợp gửi về Cục thuế TP Hà Nội (Phòng TT-Htr NNT, địa chỉ email: phttt.han@gdt.gov,vn) để tổng hợp báo cáo Tổng cục thuế.
Đề nghị các Phòng, các Chi cục thuế nghiêm túc thực hiện.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6310/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở có hoạt động mua bán vàng bạc, đá quý do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 72888/CT-HTr năm 2015 về xác định phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 42405/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 588/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4003/TCT-CS năm 2014 về phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3586/TCT-CS năm 2014 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 5190/CT-TTHT năm 2014 về lập hoá đơn tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 5098/CT-TTHT năm 2014 về kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Công văn 2215/TCT-CS năm 2014 áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 2041/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh có giấy phép kinh doanh hoạt động thể dục thể thao có bán thẻ hội viên phòng tập do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11 Công văn 1934/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng nguyên liệu thuốc lá do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 13 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 6310/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở có hoạt động mua bán vàng bạc, đá quý do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 72888/CT-HTr năm 2015 về xác định phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 42405/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 588/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4003/TCT-CS năm 2014 về phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 5190/CT-TTHT năm 2014 về lập hoá đơn tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 5098/CT-TTHT năm 2014 về kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 2215/TCT-CS năm 2014 áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 2041/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh có giấy phép kinh doanh hoạt động thể dục thể thao có bán thẻ hội viên phòng tập do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Công văn 1934/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng nguyên liệu thuốc lá do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành