TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72888/CT-HTr | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Dịch vụ Thái Bình Dương
(Địa chỉ: Số 51, ngõ 53/103, Đức Giang, Tổ 20, phường Đức Giang, quận Long Biên, Hà Nội. MST: 0106552667)
Trả lời công văn số 15/2015/CV-PACIFIC ngày 06/10/2015 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thái Bình Dương vướng mắc về xác định phương pháp tính thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014.
+ Tại Khoản 1 Điều 12 Mục 2 Chương II quy định đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ:
“1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 12 Mục 2 Chương II hướng dẫn cách tính doanh thu làm căn cứ xác định phương pháp tính thuế GTGT:
“2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
…
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế....
c) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh thu của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.... ”
+ Tại Khoản 3 Điều 12 Mục 2 Chương II quy định các trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
…
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu hợp đồng nhà thầu phụ.
…
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm b, c khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng với hồ sơ đăng ký thuế.”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thi hành từ 01/9/2014, quy định sửa đổi, bổ sung Khoản 3, 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/7T-BTC như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.....
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh....
Doanh nghiệp, hợp tác xã hướng dẫn tại điểm a khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm b, c khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu. Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
…
4. 4. Các trường hợp khác:
…
d) Khi hết năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên theo cách xác định tại khoản 2 Điều này và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế: nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không đạt mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên nhưng vẫn thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì được đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này. Sau năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng ổn định phương pháp tính thuế trong 2 năm liên tục.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần Dịch vụ Thái Bình Dương (sau đây gọi tắt là Công ty) mới thành lập từ 26/5/2014, thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo quy định tại Tiết c Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC), Công ty đã gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ tới Chi cục Thuế quận Long Biên theo quy định và đã được Chi cục Thuế ra Thông báo chấp thuận nội dung đăng ký thì Công ty được áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho năm 2014.
Đến hết năm 2014 (năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập), Công ty thực hiện xác định lại tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT năm 2014 theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC:
- Trường hợp doanh thu theo cách xác định nêu trên từ 1 tỷ đồng trở lên và Công ty thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì Công ty tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế ổn định trong 02 năm tiếp theo (năm 2015, 2016). Công ty không phải tiếp tục gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT (mẫu 06/GTGT) tới cơ quan Thuế trong trường hợp này.
- Trường hợp doanh thu theo cách xác định nêu trên dưới 1 tỷ đồng, Công ty vẫn thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì Công ty được đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và phải gửi mẫu 06/GTGT đăng ký phương pháp tính thuế tới Chi cục Thuế quận Long Biên chậm nhất ngày 20/12/2014.
Đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Thuế quận Long Biên để được xem xét và giải quyết cụ thể.
Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời Công ty biết để thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 77583/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 47425/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 43266/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 81525/CT-HTr năm 2015 về xác định phương pháp tính thuế do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 77900/CT-HTr năm 2015 về xác định phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 50646/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về xác định đối tượng chịu thuế và phương pháp tính thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 50486/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 42369/CT-HTr năm 2014 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 42369/CT-HTr năm 2014 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 50486/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 50646/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về xác định đối tượng chịu thuế và phương pháp tính thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 77900/CT-HTr năm 2015 về xác định phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 81525/CT-HTr năm 2015 về xác định phương pháp tính thuế do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 47425/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 43266/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 77583/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành