BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4533/BHXH-CSXH | Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: | - Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Thực hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 250/QĐ-TTg) về việc giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã trong thời kỳ bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước, sau khi xin ý kiến các Bộ: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn một số nội dung thuộc trách nhiệm được giao tại Khoản 5, Điều 3 Quyết định số 250/QĐ-TTg như sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Người có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã (sau đây gọi tắt là Chủ nhiệm hợp tác xã) từ ngày 01/7/1997 trở về trước, sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã có thời gian làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điều 1 Quyết định số 250/QĐ-TTg đã từ trần hoặc chưa được giải quyết chế độ, chính sách BHXH đối với thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã.
2. Về chế độ, chính sách BHXH do quỹ BHXH đảm bảo
2.1. Đối với người từ trần
a) Trường hợp chết trước ngày Quyết định số 250/QĐ-TTg có hiệu lực (29/01/2013), có thời gian làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điều 1 Quyết định số 250/QĐ-TTg nhưng chưa đóng BHXH thì thân nhân hoặc người cúng giỗ (trong trường hợp không còn thân nhân) được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 01/2013 (1.050.000 đồng);
b) Trường hợp chết trước ngày Quyết định số 250/QĐ-TTg có hiệu lực, có thời gian làm việc đóng BHXH bắt buộc nhưng chưa giải quyết chế độ tử tuất thì được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định tại thời điểm chết (thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã không được cộng nối với thời gian đóng BHXH bắt buộc);
c) Trường hợp chết từ ngày Quyết định số 250/QĐ-TTg có hiệu lực, có thời gian làm việc đóng BHXH bắt buộc, được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định tại thời điểm chết (thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thực hiện thí điểm được cộng nối với thời gian đóng BHXH bắt buộc để tính hưởng chế độ BHXH).
2.2. Đối với người đang tham gia BHXH hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH
Đối tượng tại Điểm 1 nêu trên, sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã mà trực tiếp làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điều 1 Quyết định số 250/QĐ-TTg, hiện đang tham gia BHXH (kể cả tham gia BHXH tự nguyện) hoặc bảo lưu thời gian tham gia BHXH, nếu có thời gian sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc mà chưa đóng BHXH theo quy định thì phải truy nộp. Thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước không phải truy nộp và thời gian này được tính cộng nối với thời gian đã đóng BHXH để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định hiện hành của pháp luật kể từ ngày 29/01/2013 (ngày Quyết định số 250/QĐ-TTg có hiệu lực). Việc xác định thời gian công tác được hưởng BHXH đối với Chủ nhiệm hợp tác xã thực hiện theo quy định hiện hành về tính thời gian hưởng BHXH như đối với người giữ chức vụ, chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01/01/1998.
2.3. Trường hợp đã nghỉ việc trước ngày 29/01/2013, đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc đang hưởng trợ cấp (hoặc lương hưu) hàng tháng thì không thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Điểm 2.1 và 2.2 nêu trên.
3. Về hồ sơ
3.1. Hồ sơ tính thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã, gồm:
a) Hồ sơ lý lịch gốc của cá nhân, hồ sơ đảng viên khai trong thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã, sổ sách hoặc giấy tờ có liên quan như: danh sách trích ngang, danh sách chi trả sinh hoạt phí, danh sách hoặc Quyết định phê duyệt, công nhận kết quả bầu cử... thể hiện có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước;
Trường hợp không có giấy tờ nêu trên nhưng có cơ sở xác định người lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã thì Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã phối hợp với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã nơi người lao động kê khai có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã xác minh, nếu đủ căn cứ xác định người lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã thì có văn bản (biên bản) xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã, thời gian công tác giữ chức danh, chức vụ theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 250/QĐ-TTg và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
b) Danh sách phê duyệt của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh) đối với người lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước (Mẫu do UBND tỉnh ban hành).
Căn cứ hồ sơ quy định tại Điểm a nêu trên, UBND xã lập danh sách kèm theo hồ sơ chuyển đến UBND huyện thẩm định báo cáo Sở Nội vụ (hoặc cơ quan chức năng do UBND tỉnh phân công) tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Sổ BHXH;
d) Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã (Mẫu số 02-QĐ 250 kèm theo văn bản này) đối với người không cư trú tại tỉnh, thành phố có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã.
3.2. Hồ sơ truy nộp BHXH
a) Trường hợp đã nghỉ việc, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS);
- Tờ khai tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (Mẫu số A01-TS), có xác nhận của đơn vị cũ nơi người lao động làm việc. Trường hợp đơn vị cũ không còn thì xác nhận của đơn vị quản lý cấp trên;
- Bản sao Quyết định hưởng sinh hoạt phí, xếp lương, hợp đồng lao động và danh sách chi trả sinh hoạt phí, tiền lương (nếu có) hoặc xác nhận việc chi trả tiền sinh hoạt phí, tiền lương của đơn vị sử dụng lao động nơi làm việc;
- Sổ BHXH (nếu đã được cấp sổ BHXH);
- Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã (Mẫu số 02-QĐ 250) đối với người không cư trú tại tỉnh, thành phố có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã.
b) Trường hợp đang làm việc và đóng BHXH, hồ sơ gồm:
- Bản sao Quyết định hưởng sinh hoạt phí, xếp lương, hợp đồng lao động;
- Sổ BHXH;
- Văn bản đề nghị (Mẫu số D01b-TS) của đơn vị sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc;
- Danh sách lao động tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (Mẫu số D02-TS);
- Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã (Mẫu số 02-QĐ 250 kèm theo văn bản này) đối với người không cư trú tại tỉnh, thành phố có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã.
Các Mẫu số D01-TS, A01-TS, D01b-TS, D02-TS nêu trên quy định tại Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
3.3. Hồ sơ giải quyết chế độ
Hồ sơ giải quyết hưởng từng loại chế độ BHXH đối với người sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã đang tham gia BHXH hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã từ trần thực hiện theo quy định tại Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Đối với thân nhân người lao động không cư trú tại tỉnh, thành phố có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã thì có thêm Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã (Mẫu số 02-QĐ 250 kèm theo văn bản này).
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Trách nhiệm của người lao động, thân nhân người lao động
a) Trường hợp đang cư trú tại tỉnh, thành phố có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã
- Người đang làm việc và đóng BHXH: Nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH bản sao Quyết định hưởng sinh hoạt phí, xếp lương, hợp đồng lao động;
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc tham gia BHXH tự nguyện: Nộp cho BHXH cấp huyện nơi cư trú hồ sơ gồm: Sổ BHXH (đối với tính thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã); Đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS), Tờ khai tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (Mẫu số A01-TS), Bản sao Quyết định hưởng sinh hoạt phí, xếp lương, hợp đồng lao động và danh sách chi trả sinh hoạt phí, tiền lương (nếu có) hoặc xác nhận việc chi trả tiền sinh hoạt phí, tiền lương của đơn vị sử dụng lao động nơi làm việc (đối với hồ sơ truy nộp BHXH); hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Quy định về hồ sơ, quy trình hưởng các chế độ BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, nhận quyết định hưởng và trợ cấp (đối với người từ trần sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã đến trước ngày 29/01/2013).
b) Trường hợp hiện không cư trú tại tỉnh, thành phố có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã
Ngoài trách nhiệm nêu tại Tiết a trên đối với từng trường hợp, người lao động hoặc thân nhân người lao động yêu cầu BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là BHXH tỉnh) nơi người lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã (Mẫu số 01A-QĐ 250 hoặc Mẫu số 01B-QĐ 250 kèm theo văn bản này) cấp Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã để nộp cho đơn vị sử dụng lao động (nếu đang làm việc) hoặc BHXH cấp huyện nơi cư trú (nếu đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc tham gia BHXH tự nguyện).
4.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
a) Tiếp nhận bản sao Quyết định hưởng sinh hoạt phí, xếp lương, hợp đồng lao động và Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã (đối với người lao động không cư trú tại tỉnh, thành phố có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã) để lập hồ sơ kèm theo sổ BHXH, công văn đề nghị (đối với tính thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã); tiếp nhận bản sao Quyết định hưởng sinh hoạt phí, xếp lương, hợp đồng lao động lập hồ sơ kèm theo sổ BHXH, văn bản đề nghị theo Mẫu số D01b-TS và Danh sách lao động tham gia BHXH, bảo hiểm y tế theo Mẫu số D02-TS (đối với hồ sơ truy nộp BHXH);
b) Nộp cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH để giải quyết và nhận lại kết quả đã giải quyết để thông báo cho người lao động.
4.3. Trách nhiệm của cơ quan BHXH
a) BHXH tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn đến người sử dụng lao động, người lao động và thân nhân người lao động về chính sách và thủ tục thực hiện chế độ đối với Chủ nhiệm hợp tác xã theo quy định tại Quyết định số 250/QĐ-TTg và hướng dẫn tại văn bản này;
- Chỉ đạo BHXH cấp huyện tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động hoặc người lao động, thân nhân người lao động nộp để chuyển BHXH tỉnh giải quyết;
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện theo kế hoạch của UBND tỉnh;
- Tiếp nhận Danh sách phê duyệt từ UBND tỉnh nơi người lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã chuyển sang hoặc Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã (Mẫu số 02-QĐ 250 kèm theo văn bản này) và hồ sơ do BHXH cấp huyện, đơn vị sử dụng lao động hoặc người lao động, thân nhân người lao động (nếu có) chuyển đến để xem xét, giải quyết tính thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã, truy nộp BHXH (bổ sung thời gian công tác đóng BHXH vào sổ BHXH theo quy định) và giải quyết chế độ trợ cấp đối với người từ trần sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã đến trước ngày 29/01/2013 theo quy định.
Đối với trường hợp đã được giải quyết hưởng chế độ BHXH từ ngày Quyết định số 250/QĐ-TTg có hiệu lực (29/01/2013) đến nay mà chưa được tính hưởng chế độ theo Quyết định số 250/QĐ-TTg thì đối với các trường hợp đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hàng tháng do BHXH tỉnh nơi đang quản lý chi trả chế độ hàng tháng thực hiện điều chỉnh; đối với hưởng trợ cấp một lần thì do BHXH nơi đã giải quyết thực hiện;
- Căn cứ Danh sách phê duyệt của UBND tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, phân loại các đối tượng thuộc nguồn quỹ BHXH đảm bảo, lập danh sách theo Mẫu số 03-QĐ 250 có xác nhận của Sở Nội vụ thể hiện người lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước, sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã trực tiếp làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điều 1 Quyết định số 250/QĐ-TTg;
- Căn cứ Danh sách phê duyệt từ UBND tỉnh và đơn đề nghị xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã của người lao động hoặc thân nhân người lao động (Mẫu số 01A-QĐ 250 hoặc Mẫu số 01B-QĐ 250 kèm theo văn bản này) để xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động không cư trú tại tỉnh, thành phố có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã theo Mẫu số 02-QĐ 250 kèm theo văn bản này;
- Tổ chức chi trả trợ cấp mai táng đối với người từ trần sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã đến trước ngày 29/01/2013 và chi trả trợ cấp BHXH theo quy định tại Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH.
b) BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH Ban Cơ yếu Chính phủ
Tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động thuộc BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý chuyển đến để thực hiện điều chỉnh bổ sung thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã và truy thu BHXH (ghi bổ sung thời gian công tác đóng BHXH vào sổ BHXH); điều chỉnh và chi trả mức trợ cấp chênh lệch hưởng hàng tháng (nếu có) và trợ cấp một lần đối với các trường hợp đã giải quyết hưởng BHXH từ ngày 29/01/2013 trở đi nhưng chưa được tính thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã.
c) Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, thực hiện các nội dung liên quan theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
Mẫu số 01A-QĐ 250
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã
Kính gửi Bảo hiểm xã hội:……………………………………………………..
Tên tôi là:……………………………………………………..; sinh ngày……/……/……,
Chứng minh thư số………………………………….. cấp ngày………. tháng……… năm……. tại ………………………………………………
Số sổ BHXH (nếu có):................................................................................................
Hiện cư trú tại............................................................ ; số điện thoại (nếu có)……..…
Có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã như sau:
Thời gian | Tên hợp tác xã | Nơi làm chủ nhiệm hợp tác xã | Ghi chú | |
Từ tháng năm | Đến tháng năm | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị Bảo hiểm xã hội:………………………………………………… xác nhận cho tôi về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã để làm căn cứ tính thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định./.
| ………, ngày….… tháng……. năm……. |
Mẫu số 01B-QĐ 250
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã
Kính gửi Bảo hiểm xã hội:……………………………………………………..
Tên tôi là:……………………………………………………..; sinh ngày……/……/……,
Chứng minh thư số………………………………….. cấp ngày………. tháng……… năm……. tại ………………………………………………
Hiện cư trú tại …………………………………………………………………………………………..; số điện thoại (nếu có)
Tôi là…………………… của ông/bà………………………………………….. đã từ trần ngày……. tháng…… năm……..; khi còn sống đã có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã như sau:
Thời gian | Tên hợp tác xã | Nơi làm chủ nhiệm hợp tác xã | Ghi chú | |
Từ tháng năm | Đến tháng năm | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị Bảo hiểm xã hội:………………………………………………… xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã đối với ông/bà………………………………………để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định./.
| ………, ngày….… tháng……. năm……. |
Mẫu số 02-QĐ 250
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /GXN | ……., ngày ... tháng … năm … |
GIẤY XÁC NHẬN
Về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ Danh sách người có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ………………………………… phê duyệt ngày…… tháng……. năm………. chuyển đến,
Theo đề nghị của ông/bà……………………………………….
Bảo hiểm xã hội ……………………………………….. xác nhận đối với:
Ông/ bà…………………………………….., sinh ngày ….. / ……./ ……..,
Hiện cư trú tại (1)……………………………………………………………………..
Chứng minh thư số (2)…………………………… cấp ngày…… tháng……. năm………. tại …………………………………………….
Số điện thoại (nếu có) ………………………………,
Có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã được tính hưởng bảo hiểm xã hội như sau:
Thời gian công tác | Thời gian | Tên hợp tác xã và nơi làm Chủ nhiệm hợp tác xã | Mức lương hoặc sinh hoạt phí (nếu có) | Ghi chú | ||
Từ tháng năm | Đến tháng năm | Năm | Tháng | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng: |
| … | … |
|
|
|
Thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã được tính hưởng bảo hiểm xã hội là….. năm .... tháng (Bằng chữ:....................................................................)
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
Mẫu số 03-QĐ 250
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH, TP……….
DANH SÁCH CHỦ NHIỆM HỢP TÁC XÃ THUỘC ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 250/QĐ- TTG
(Nguồn quỹ Bảo hiểm xã hội đảm bảo)
STT | Họ và tên | Thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước được tính hưởng BHXH | Thời gian làm việc sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã | Ghi chú | ||||||||||
Thời gian công tác | Thời gian | Chức danh, nơi làm việc | Mức lương hoặc sinh hoạt phí | Thời gian công tác | Thời gian | Cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, công việc, đơn vị làm việc, địa điểm đơn vị đóng | Mức tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí | |||||||
Từ tháng năm | Đến tháng năm | Năm | Tháng | Từ tháng năm | Đến tháng năm | Năm | Tháng | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
1. Huyện A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Xã... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
cộng |
|
|
|
| ... | … |
|
|
| ... | … |
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
cộng |
|
|
|
| ... | … |
|
|
| ... | … |
|
|
|
1.2. Xã... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Huyện B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Xã... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Xã... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu | Xác nhận của Sở Nội vụ | Ngày …. tháng …… năm……. |
Cột Ghi chú: ghi truy thu BHXH hoặc bổ sung thời gian công tác hoặc giải quyết chính sách BHXH
- 1 Quyết định 1477/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Quyết định 250/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 25-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Công văn 4881/BHXH-CSXH năm 2013 đính chính văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 250/QĐ-TTg năm 2013 giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã trong thời kỳ bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 488/QĐ-BHXH năm 2012 quy định quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 5 Quyết định 1111/QĐ-BHXH năm 2011 về Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6 Quyết định 777/QĐ-BHXH năm 2010 ban hành Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 7 Công văn 1431/BHXH-KHTC thực hiện thanh toán phí chuyển tiền bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8 Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 9 Công văn số 3197/BHXH-CĐCS của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thì người nghỉ hưu từ 01/10/2004 đến 30/9/2005
- 10 Hướng dẫn 783/BHXH-HD năm 2002 về thủ tục giải quyết chế độ BHXH đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Công văn số 3197/BHXH-CĐCS của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thì người nghỉ hưu từ 01/10/2004 đến 30/9/2005
- 2 Hướng dẫn 783/BHXH-HD năm 2002 về thủ tục giải quyết chế độ BHXH đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 1431/BHXH-KHTC thực hiện thanh toán phí chuyển tiền bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4 Quyết định 1477/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Quyết định 250/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 25-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành