BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4725/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH TM Toàn Gia Hiệp Phước.
(Đ/c: Tầng 6, tòa nhà Dreamplex 195, 195 Điện Biên Phủ, P.15, Q.Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2505/TGHP ngày 25/5/2018 và công văn số 1607/TGHQ ngày 16/7/2018 của Công ty TNHH thương mại Toàn Gia Hiệp Phước (Công ty) đề nghị xem xét thời điểm áp dụng văn bản khi phân loại mặt hàng “Ngô dạng hạt, loại dùng để rang nổ, được thu hoạch sấy khô, chưa qua quá trình xay xát, sao tẩm”, đề nghị giải tỏa cưỡng chế mở tờ khai và khai báo hải quan. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc áp dụng văn bản và phân loại mặt hàng “Ngô dạng hạt, loại dùng để rang nổ, được thu hoạch sấy khô, chưa qua quá trình xay xát, sao tẩm” qua các thời kỳ:
Căn cứ Khoản 3 Điều 29 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 “Tờ khai hải quan đã đăng ký có giá trị làm thủ tục hải quan. Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có quy định khác”;
Căn cứ Thông tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu (có hiệu lực từ ngày 14/9/2003 đến ngày 26/5/2010);
Căn cứ Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (có hiệu lực từ ngày 27/5/2010 đến ngày 15/3/2015);
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm (có hiệu lực từ ngày 16/3/2015);
Mặt hàng “Ngô dạng hạt, loại dùng để rang nổ, được thu hoạch sấy khô, chưa qua quá trình xay xát, sao tẩm” được phân loại như sau:
- Đối với các tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2011 (thời điểm hiệu lực của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC ngày 25/12/2007 của Bộ Tài chính): mặt hàng nêu trên thuộc mã số 1005.90.90.
- Từ ngày 01/01/2012 đến nay, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC ngày 25/12/2007 đã được thay thế nên mặt hàng trên sẽ được phân loại, như sau:
+ Đối với các tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 01/01/2012 đến ngày 14/8/2015 (thời điểm hiệu lực của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính): mặt hàng nêu trên thuộc mã số 1005.90.10.
+ Đối với các tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 15/8/2015 đến ngày 31/12/2017 (thời điểm hiệu lực của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính): mặt hàng nêu trên thuộc mã số 1005.90.10.
+ Đối với các tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 01/01/2018 (thời điểm hiệu lực của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính): mặt hàng nêu trên thuộc mã số 1005.90.10.
Như vậy từ 01/01/2012 đến nay, việc phân loại mặt hàng “Ngô dạng hạt, loại dùng để rang nổ, được thu hoạch sấy khô, chưa qua quá trình xay xát, sao tẩm” là thống nhất theo mã số 1005.90.10.
Việc công ty áp dụng Kết quả kiểm tra sau thông quan (thời điểm Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC ngày 25/12/2007 có hiệu lực) cho các tờ khai năm 2017 (thời điểm Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/TT-BTC ngày 01/7/2015 có hiệu lực) là không phù hợp với quy định.
Công văn số 1391/TCHQ-TXNK ngày 16/3/2018 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn các mặt hàng phát sinh trong thời điểm Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/TT-BTC ngày 01/7/2015 có hiệu lực. Để tránh nhầm lẫn nên Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn cụ thể từ thời điểm 01/01/2018 thì Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/TT-BTC ngày 01/7/2015 không còn hiệu lực và việc phân loại hàng hóa cho các tờ khai phát sinh từ ngày 01/01/2018 áp dụng theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính.
Đề nghị công ty xem xét, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai để xác định mã số và áp dụng chính sách thuế cho phù hợp.
2. Về giải tỏa cưỡng chế mở tờ khai và khai báo hải quan.
Điều 41 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp số thuế ấn định:
“Người nộp thuế phải nộp số thuế ấn định theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế”.
Khoản 1 Điều 48 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về việc nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại:
“Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế”.
Khoản 1 Điều 92 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính:
“Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền chậm nộp, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định”.
Điều 28 Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính quy định về cưỡng chế trong trường hợp ấn định thuế đối với hàng hóa đã thông quan:
“Đối với các trường hợp ấn định thuế sau khi hàng hóa đã thông quan, nếu quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định ấn định thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành quyết định, ấn định thuế thì cơ quan Hải quan thực hiện cưỡng chế theo quy định……”.
Theo các quy định dẫn trên, trong thời gian chờ xem xét lại kết luận thanh tra thì Công ty TNHH Thương mại Toàn Gia Hiệp Phước vẫn phải nộp đủ số tiền thuế ấn định theo kết luận thanh tra. Trường hợp Công ty không nộp và số tiền thuế ấn định nêu trên quá hạn quá 90 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định ấn định thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty TNHH thương mại Toàn Gia Hiệp Phước được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3090/TCHQ-TXNK năm 2019 trả lời công văn 246/TMT-XNK hướng dẫn khai báo hải quan cho bộ linh kiện CKD của xe ô tô đầu kéo do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 558/TCHQ-TXNK năm 2019 về mẫu quyết định cưỡng chế cá nhân chủ doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4087/GSQL-GQ3 năm 2018 về hướng dẫn khai báo hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4 Công văn 3771/GSQL-GQ1 năm 2018 về khai báo hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5 Công văn 1391/TCHQ-TXNK năm 2018 về phân loại mặt hàng Ngô rang nổ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 6420/TCHQ-TXNK năm 2017 về xin mở tờ khai giấy do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Thông tư 65/2017/TT-BTC Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 155/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Công văn 7470/TCHQ-GSQL năm 2016 vướng mắc về xuất trả hoàn gốc chưa mở tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10 Công văn 1105/TCHQ-GSQL năm 2016 hướng dẫn thủ tục mở tờ khai tái xuất xăng dầu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11 Thông tư 103/2015/TT-BTC ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 14/2015/TT-BTC Hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Luật Hải quan 2014
- 14 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 15 Thông tư 156/2011/TT-BTC về Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 16 Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Quyết định 107/2007/QĐ-BTC ban hành danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18 Luật quản lý thuế 2006
- 19 Thông tư 85/2003/TT-BTC hướng dẫn phân loại hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 1105/TCHQ-GSQL năm 2016 hướng dẫn thủ tục mở tờ khai tái xuất xăng dầu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 7470/TCHQ-GSQL năm 2016 vướng mắc về xuất trả hoàn gốc chưa mở tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 6420/TCHQ-TXNK năm 2017 về xin mở tờ khai giấy do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 3771/GSQL-GQ1 năm 2018 về khai báo hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5 Công văn 4087/GSQL-GQ3 năm 2018 về hướng dẫn khai báo hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6 Công văn 558/TCHQ-TXNK năm 2019 về mẫu quyết định cưỡng chế cá nhân chủ doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 3090/TCHQ-TXNK năm 2019 trả lời công văn 246/TMT-XNK hướng dẫn khai báo hải quan cho bộ linh kiện CKD của xe ô tô đầu kéo do Tổng cục Hải quan ban hành