TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 532/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Scavi.
(Số 14, Đường 19A, KCN Biên Hòa II, Phường Long Bình, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai)
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 01-XNK ngày 08/01/2018 của Công ty Cổ phần Scavi về việc xử lý thuế nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ thì cơ sở để xác định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
“a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan;
b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.”
Căn cứ quy định nêu trên kể từ ngày 01/09/2016, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng giao một phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cho doanh nghiệp khác gia công, sau đó, nhận lại sản phẩm để xuất khẩu thì không được miễn thuế theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định 134/2016/NĐ-CP đối với phần nguyên liệu, vật tư đã giao cho doanh nghiệp khác sản xuất.
Đề nghị Công ty Cổ phần Scavi căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Công ty Cổ phần Scavi được biết./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7630/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4 Công văn 16224/BTC-TC năm 2014 xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 12258/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý phạt chậm nộp thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 9745/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn 9745/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 12258/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý phạt chậm nộp thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 16224/BTC-TC năm 2014 xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 7630/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành