- 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi
- 3 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 4 Công văn 8289/TCHQ-TXNK năm 2016 áp dụng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô pick up do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 2614/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hành xe ô tô do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 3335/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế tiêu thụ đặc biệt xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng do Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5364/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư Vạn Tường
(Số 5 ngõ 259 Phó Vọng, Đồng Tâm, Hai Bà Trưng, Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 28/CV ngày 28/10/2021 của Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư Vạn Tường (Công ty) về việc áp dụng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt xe ô tô chở tiền. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 quy định đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là: “d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng”.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi bổ sung các Luật Thuế thì khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4a) Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này:
...
4 d) Xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này:
- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống có thuế suất là 15%.
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 có thuế suất là 20%.
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 có thuế suất là 25%."
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 quy định: “1. Đối với xe ô tô loại thiết kế vừa chở người vừa chở hàng quy định tại các điểm 4d, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng theo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định"
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp “Xe chở tiền” do Công ty dự kiến nhập khẩu được xác định là xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng theo quy định tại Luật thuế tiêu đặc biệt số 27/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 106/2016/QH13, đáp ứng tiêu chí xe ô tô loại thiết kế vừa chở người vừa chở hàng do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thì áp dụng mức thuế TTĐB theo quy đinh tai điểm 4d Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tuy nhiên, nội dung công văn số 28/CV ngày 28/10/2021 của Công ty không có thông tin về tiêu chí kỹ thuật xác định “Xe chở tiền” dự kiến nhập khẩu là xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng. Do vậy, đề nghị Công ty liên hệ với Bộ giao Thông vận tải, Bộ Khoa học công nghệ để xác định chính xác chủng loại hàng hóa, trên cơ sở đó áp dụng chính sách thuế TTĐB đúng quy định tại các văn bản dẫn trên.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư Vạn Tường được biết, thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 8289/TCHQ-TXNK năm 2016 áp dụng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô pick up do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 2614/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hành xe ô tô do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 3335/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế tiêu thụ đặc biệt xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 1516/BTC-CST năm 2022 chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt để hỗ trợ ngành sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước do Bộ Tài chính ban hành