BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5469/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai.
Trả lời công văn số 1066/HQĐNa-TXNK ngày 29/5/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai về vướng mắc liên quan đến thuế và thủ tục khi chuyển đổi doanh nghiệp chế xuất (DNCX) sang doanh nghiệp thường, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 14 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
Căn cứ khoản 5 Điều 17 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư: Tổ chức kinh tế mới thành lập hoặc thực hiện dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng.
Căn cứ Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định về thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế;
Căn cứ Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018) của Chính phủ quy định về khai thay đổi mục đích sử dụng;
Căn cứ Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) của Bộ Tài chính quy định trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế;
Căn cứ điểm 1 khoản 54 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 78 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015) của Bộ Tài chính quy định về xử lý tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách DNCX,
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Watabe Wedding Việt Nam (Công ty) là DNCX chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách DNCX, cơ quan hải quan kiểm tra xác định nếu Công ty vẫn đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì Công ty tiếp tục được kế thừa ưu đãi miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tải sản cố định của dự án đầu tư trước khi chuyển đổi.
Về thủ tục hải quan: Công ty thực hiện thủ tục khai thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa tạo tài sản cố định đã nhập khẩu miễn thuế tương tự trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC). Theo đó, Công ty đăng ký tờ khai hải quan mới, không phải nộp thuế nhập khẩu.
Về Danh mục miễn thuế: Công ty không phải thông báo Danh mục miễn thuế đối với hàng hóa tạo tài sản cố định đã nhập khẩu miễn thuế trước đây. Sau khi hoàn tất thủ tục chuyển đổi, Công ty thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế hàng năm theo quy định.
Kể từ thời điểm Công ty chuyển đổi từ DNCX sang doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách DNCX, Công ty chỉ được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định nếu thực hiện thông báo Danh mục miễn thuế trước khi nhập khẩu theo quy định.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5589/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5596/TCHQ-TXNK năm 2020 về thu thuế sản phẩm đặt gia công tại doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu trở lại nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4650/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với hàng hóa sản xuất, gia công tại doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2126/TCT-KK năm 2020 về chính sách thuế khi chuyển đổi sang doanh nghiệp thông thường do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 7 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 9 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 10 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 1 Công văn 4650/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với hàng hóa sản xuất, gia công tại doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5589/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 5596/TCHQ-TXNK năm 2020 về thu thuế sản phẩm đặt gia công tại doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu trở lại nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2126/TCT-KK năm 2020 về chính sách thuế khi chuyển đổi sang doanh nghiệp thông thường do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 8049/TCHQ-TXNK năm 2020 về chuyển doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành