BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5553/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: | - Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương; |
Tổng cục Hải quan gặp vướng mắc trong phân loại mặt hàng doanh nghiệp khai báo là hương cà phê và xin trao đổi với quý đơn vị như sau:
Sản phẩm doanh nghiệp nhập khẩu có tên khai báo “Nguyên liệu sản xuất cà phê hòa tan Nescafe - Hương cà phê QL 80881 Pure Delivery coffee flavour AP”. Theo kết quả phân tích, mặt hàng có thành phần gồm hỗn hợp các chất thơm của tinh dầu cà phê (không xác định được là chất thơm tự nhiên hay tổng hợp); hàm lượng caphein: ~0,14%; hàm lượng đường: lactose 37%; sacharose 6.1% (kèm theo tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất).
2. Do sản phẩm có hàm lượng caphein là 0,14%, nên cơ quan hải quan địa phương và Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu phân loại mặt hàng thuộc nhóm hàng “Chất chiết xuất, tinh chất và chất cô đặc, từ cà phê, chè hoặc chè Paragoay, và các chế phẩm có thành phần cơ bản từ các sản phẩm này hoặc có thành phần cơ bản từ cà phê, chè, chè Paragoay;...” (nội dung tiếng Anh: Extracts, essences and concentrates, of coffee, tea or maté, and preparations with a basis of these products or with a basis of coffee, tea or mate;...).
3. Theo Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), nếu sản phẩm là chất chiết xuất, tinh chất và chất cô đặc của cà phê hoặc chế phẩm có thành phần cơ bản là chất chiết xuất, tinh chất và chất cô đặc của cà phê hoặc chế phẩm có thành phần cơ bản là cà phê thì được phân loại vào nhóm hàng nêu trên.
4. Để đảm bảo việc phân loại được chính xác, đề nghị quý đơn vị cho ý kiến tham gia đối với sản phẩm có thành phần cấu tạo như nêu tại điểm 1 trên có được coi là chế phẩm có thành phần cơ bản là chất chiết xuất, tinh chất và chất cô đặc của cà phê không? Khái niệm “preparations with a basis of extracts, essences and concentrates or with a basis of coffee” được hiểu là chỉ cần chứa cà phê hay phải có hàm lượng nhất định của cà phê theo mức độ nào đó? Việt Nam đã có tiêu chuẩn quy định về chất chiết xuất, tinh chất và chất cô đặc của cà phê và thành phần, hàm lượng cụ thể của các nội dung này chưa? Ngoài ra, đề nghị quý đơn vị cho biết quá trình hình thành của “tinh chất, chất chiết xuất và chất cô đặc của cà phê”.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý đơn vị.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 5499/QĐ-BNN-CB năm 2014 phê duyệt quy hoạch hệ thống chế biến, bảo quản cà phê gắn với sản xuất và xuất khẩu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Công văn 2683/TCHQ-TXNK năm 2014 về công dụng của mẫu hàng nguyên liệu Cà phê hòa tan, Hương cà phê tại Thông báo kết quả phân tích số 455/TB-PTPLHCM-14 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 8145/TCHQ-TXNK năm 2013 ấn định thuế đối với mặt hàng hương cà phê do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn số 106/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc giá tính thuế mặt hàng hương liệu cà phê nhập khẩu
- 1 Công văn số 106/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc giá tính thuế mặt hàng hương liệu cà phê nhập khẩu
- 2 Công văn 8145/TCHQ-TXNK năm 2013 ấn định thuế đối với mặt hàng hương cà phê do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 2683/TCHQ-TXNK năm 2014 về công dụng của mẫu hàng nguyên liệu Cà phê hòa tan, Hương cà phê tại Thông báo kết quả phân tích số 455/TB-PTPLHCM-14 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Quyết định 5499/QĐ-BNN-CB năm 2014 phê duyệt quy hoạch hệ thống chế biến, bảo quản cà phê gắn với sản xuất và xuất khẩu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành