TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5722/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 6 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Thời trang và Mỹ phẩm Duy Anh
Địa chỉ: 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3
Mã số thuế: 0304130177
Trả lời văn thư số 38-17/CV-DAFC ngày 19/5/2017 của Công ty về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 sửa đổi, 9 bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TTĐB quy định giá tính thuế TTĐB:
“Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = | Giá bán chưa có thuế GTGT | - | Thuế Bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Trong đó: giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
…
b) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở thương mại này bán cho cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu. Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.
Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định tại điểm này khi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
…”
Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB nếu bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại trong nước không có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với Công ty hoặc bán cho cơ sở kinh doanh thương mại không có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế TTĐB là giá do Công ty bán ra. Trường hợp giá bán của Công ty không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 8387/CT-TTHT năm 2018 về giải đáp vướng mắc giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 10342/CT-TTHT năm 2017 về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 28546/CT-TTHT năm 2017 giải đáp vướng mắc giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp giảm trừ chiết khấu thương mại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 6457/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với giá tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 2583/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 2583/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 6457/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với giá tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 28546/CT-TTHT năm 2017 giải đáp vướng mắc giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp giảm trừ chiết khấu thương mại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 10342/CT-TTHT năm 2017 về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 8387/CT-TTHT năm 2018 về giải đáp vướng mắc giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành