BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5763/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 54747/CT-TTHT ngày 14/8/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội hỏi về thuế nhà thầu đối với hợp đồng mua phần mềm từ nước ngoài của Công ty cổ phần Hệ thống Công nghệ và giải pháp MCS (sau đây gọi là Công ty MCS). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
…
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm)”.
Tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;...
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty MCS ở Việt Nam mua phần mềm hệ điều hành và phần mềm diệt virut của Công ty Microtec PTE LTD ở Singapore, sau đó Công ty MCS cung cấp phần mềm cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia để cài đặt cho máy ATM ở Campuchia thì thu nhập từ việc bán phần mềm của Công ty Microtec PTE LTD ở Singapore cho Công ty MCS ở Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu (Thuế TNDN).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2157/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam sang Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2044/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế
- 3 Công văn 511/TCT-CS năm 2018 về giảm trừ khối lượng công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3028/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế nhà thầu đối với bản quyền phần mềm đi kèm thiết bị nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 6 Công văn 1421/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế nhà thầu đối với phần mềm nhập khẩu của doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Công văn 442/TCT-CS về thuế nhà thầu đối với phần mềm nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 442/TCT-CS về thuế nhà thầu đối với phần mềm nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1421/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế nhà thầu đối với phần mềm nhập khẩu của doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3028/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế nhà thầu đối với bản quyền phần mềm đi kèm thiết bị nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 511/TCT-CS năm 2018 về giảm trừ khối lượng công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2044/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế
- 6 Công văn 2157/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam sang Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành