BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2157/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5553/CT-TTHT ngày 2/2/2018 của Cục Thuế thành phố Hà Nội vướng mắc của Công ty cổ phần Hợp nhất quốc tế về thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam sang Nhật Bản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế nhà thầu.
Tại khoản 4, Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không áp dụng:
Tại điểm b, khoản 1, Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về doanh thu tính thuế GTGT.
Tại điểm b, khoản 1, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về doanh thu tính thuế TNDN.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Hợp nhất ký hợp đồng hợp tác vận chuyển bưu chính với Công ty OCS (bên Nhật Bản) để vận chuyển, giao nhận bưu phẩm (gồm giấy phép hải quan, báo chí, tạp chí, sách, các tài liệu, hồ sơ in ấn, mẫu và sản phẩm thương mại) theo hai chiều từ Việt Nam đi Nhật Bản và ngược lại thì thuế nhà thầu được áp dụng đối với dịch vụ chuyển phát theo chiều Việt Nam đi nước ngoài theo quy định nêu trên. Trường hợp chia cước thanh toán dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam thì thuộc đối tượng không áp dụng Thông tư số 103/2014/TT-BTC .
2. Về việc áp dụng Hiệp định.
Tại khoản 8, Điều 5 Hiệp định giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập quy định về Cơ sở thường trú như sau:
“Một xí nghiệp sẽ không được coi là có cơ sở thường trú tại một Nước ký kết nếu xí nghiệp đó chỉ thực hiện kinh doanh tại Nước ký kết đó thông qua một đại lý môi giới, một đại lý hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác có tư cách độc lập, với điều kiện những đối tượng này hoạt động trong khuôn khổ kinh doanh thông thường của họ”.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ quy định cụ thể tại Hợp đồng ký giữa Công ty cổ phần Hợp nhất quốc tế và Công ty Overseas Courier Service Co., Ltd (Công ty Nhật Bản), tình hình thực tế thực hiện hợp đồng hợp tác vận chuyển bưu chính với Công ty Nhật Bản và quy định nêu trên để xác định Công ty Nhật Bản có cơ sở thường trú tại Việt Nam hay không.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 135/TCT-CS năm 2019 về thuế nhà thầu đối với giải thưởng cuộc thi trình bày dự án khởi nghiệp của Công ty Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3428/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1691/TCT-CS năm 2018 về khai, nộp thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5845/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5763/TCT-CS năm 2017 về thuế nhà thầu đối với hợp đồng mua phần mềm từ nước ngoài của Công ty cổ phần Hệ thống Công nghệ và giải pháp MCS do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Luật bưu chính 2010
- 8 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam - Nhật Bản
- 1 Công văn 135/TCT-CS năm 2019 về thuế nhà thầu đối với giải thưởng cuộc thi trình bày dự án khởi nghiệp của Công ty Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3428/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1691/TCT-CS năm 2018 về khai, nộp thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5845/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5763/TCT-CS năm 2017 về thuế nhà thầu đối với hợp đồng mua phần mềm từ nước ngoài của Công ty cổ phần Hệ thống Công nghệ và giải pháp MCS do Tổng cục Thuế ban hành