BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5826/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai.
Trả lời công văn số 1450/HQĐNa-TXNK ngày 30/6/2017 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai về việc xử lý thuế đối với các tờ khai xuất khẩu hàng hóa do Công ty TNHH Samil Vina nhập khẩu bán cho Công ty Hanesbrands Việt Nam sản xuất xuất khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 thì văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực.
1. Đối với các tờ khai xuất khẩu trước thời điểm ngày 01/9/2016 (ngày Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực):
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 thì hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu.
Căn cứ khoản 4 Điều 15 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 thì hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu.
Căn cứ điểm c5 khoản 5 Điều 114 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì sau khi tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần tổ chức, cá nhân khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu, đồng thời đáp ứng điều kiện: tổ chức, cá nhân bán hàng, tổ chức, cá nhân mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; tổ chức, cá nhân đã đăng ký và được cấp mã số thuế; có hóa đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hóa giữa hai đơn vị.
Căn cứ Mục XII công văn số 12166 ngày 31/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc tờ khai hải quan trước ngày 01/9/2016.
Căn cứ các quy định nêu trên và hướng dẫn tại công văn số 11567/TCHQ-TXNK ngày 08/12/2016 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện Luật thuế XK, thuế NK, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP , trường hợp Công ty TNHH Samil Vina nhập khẩu sợi theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu để sản xuất vải dệt kim đã nhuộm sau đó bán cho Công ty Hanesbrands Việt Nam để sản xuất quần áo (giá bán không bao gồm thuế nhập khẩu) và đã xuất khẩu sản phẩm (tờ khai xuất khẩu hàng hóa đăng ký trước thời điểm ngày 01/9/2016) thì xem xét xử lý hoàn hoặc không thu thuế nhập khẩu cho Công ty TNHH Samil Vina tương ứng với phần nguyên liệu, vật tư cấu thành trong sản phẩm Công ty Hanesbrands Việt Nam đã xuất khẩu. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 119 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
2. Đối với các tờ khai xuất khẩu hàng hóa sau thời điểm ngày 01/9/2016 (thời điểm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực):
Đối với các trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không trực tiếp xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì không được miễn thuế, hoàn thuế theo hướng dẫn tại công văn số 4846/TCHQ-TXNK ngày 20/7/2017 của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai được biết, thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6670/TCHQ-TXNK năm 2018 về tiêu hủy vật tư nhập khẩu miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 4846/TCHQ-TXNK năm 2017 về hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 11567/TCHQ-TXNK năm 2016 thực hiện Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định 134/2016/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5 Công văn 12166/BTC-TCHQ năm 2016 thực hiện quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 3312/TCHQ-QLRR năm 2016 phúc đáp công văn 94/PS/CV vướng mắc việc áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Công văn 16224/BTC-TC năm 2014 xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Công văn 9745/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 13 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 1 Công văn 6670/TCHQ-TXNK năm 2018 về tiêu hủy vật tư nhập khẩu miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 3312/TCHQ-QLRR năm 2016 phúc đáp công văn 94/PS/CV vướng mắc việc áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 16224/BTC-TC năm 2014 xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 9745/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành