- 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- 3 Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 586/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 70144/CT-TTHT ngày 11/11/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội hỏi về thuế GTGT nhà thầu đối với hoạt động phân phối các kênh và nội dung các kênh truyền hình trên lãnh thổ Việt Nam theo công văn hỏi số 131016/VNM ngày 13/10/2016 của Công ty TNHH Việt Mỹ Media. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến của của các Bộ chuyên ngành: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/6/2009); Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 và ý kiến của của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại công văn số 5277/BVHTTDL-KHTC ngày 22/12/2016; ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ tại công văn số 75/BKHCN-TC ngày 10/01/2017.
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ khoản 2, Điều 12 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính.
Căn cứ khoản 2, Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.
Theo nội dung hợp đồng lập ngày 27/3/2014 giữa Công ty VNM (bên A- bên Việt nam) và Công ty Satellite Television Asian Region Limited (bên B - bên nước ngoài) thì bên B cấp cho bên A quyền phân phối (nhưng không độc quyền) các kênh và nội dung các kênh truyền hình thuộc quyền sở hữu của bên B cho các khách hàng và các nhà phân phối thứ cấp trên lãnh thổ Việt Nam trong một thời hạn quy định tại hợp đồng. Hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm, bên A phải trả phí bản quyền phát sóng các kênh truyền hình cho bên B theo thỏa thuận giữa hai bên.
Căn cứ các quy định trên thì hoạt động chuyển nhượng quyền phân phối các kênh và nội dung các kênh truyền hình trong một thời gian nhất định không phải là hoạt động cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ liên quan đến sở hữu trí tuệ (thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Khoa học và Công nghệ), không phải là hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ mà là hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ nên thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất là 10% và tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế áp dụng đối với ngành kinh doanh dịch vụ là 50% (nếu áp dụng theo Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên) hoặc tỷ lệ % thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 5% (nếu áp dụng theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP. Hà Nội biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3840/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4422/TCT-DNL năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng nộp thay nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 982/TCT-CS năm 2016 về tỷ giá tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 7 Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- 9 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 1 Công văn 982/TCT-CS năm 2016 về tỷ giá tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4422/TCT-DNL năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng nộp thay nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3840/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành