BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5880/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Phước.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1495/HQBP-NV ngày 03/8/2017 và công văn số 1353/HQBP-NV ngày 13/7/2017 của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước về việc vướng mắc điều chỉnh Danh mục miễn thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về nội dung nêu tại điểm 1 công văn 1353/HQBP-NV
Căn cứ khoản 6 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ, thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được miễn thuế nhập khẩu (bao gồm: Thiết bị, máy móc; ... vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được).
Căn cứ khoản 1 Điều 101 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính, thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư thuộc trường hợp phải đăng ký Danh mục miễn thuế.
Trường hợp dự án của Công ty TNHH Teach Seal Đại Bình là dự án khuyến khích đầu tư theo quy định thì hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án được miễn thuế nhập khẩu và thuộc trường hợp phải đăng ký Danh mục miễn thuế.
Trường hợp đã quá thời hạn xây dựng dự án theo quy định tại Giấy chứng đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, Luận chứng kinh tế kỹ thuật, tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết... nhưng Công ty chưa nhập khẩu hết hàng hóa trên Danh mục miễn thuế thì được tiếp tục nhập khẩu miễn thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Công ty nộp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh có ghi rõ tiến độ thực hiện dự án hoặc văn bản của cơ quan quản lý đầu tư xác nhận về tiến độ thực hiện dự án;
- Công ty thực hiện điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu về thời gian dự kiến nhập khẩu trên Danh mục miễn thuế;
- Công ty nhập khẩu hàng hóa miễn thuế còn lại theo đúng Danh mục miễn thuế, đúng tiến độ được gia hạn và thực hiện thông báo việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.
2. Về nội dung nêu tại điểm 2 công văn 1353/HQBP-NV
Trường hợp hệ thống máy móc thiết bị của Công ty là máy liên hợp hoặc tổ hợp máy được phân loại theo máy chính, hoặc là máy móc thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời được phân loại theo nguyên chiếc thì Cục Hải quan Bình Phước thực hiện thủ tục đăng ký Danh mục máy móc thiết bị qua các thời kỳ như sau:
- Theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29/8/2003 của Bộ Tài chính thì phân loại thiết bị toàn bộ, thiết bị đồng bộ được thực hiện theo quy định tại điểm 2.1, mục 2, mục I, phần B. Theo đó, thủ tục hồ sơ để phân loại và tính thuế nhập khẩu theo máy chính được quy định tại điểm 2.1.2 và 2.1.3.
- Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính không có quy định cụ thể về việc trừ lùi các chi tiết, linh kiện rời của máy móc, thiết bị nguyên chiếc. Do đó, ngày 21/9/2010, Bộ Tài chính có công văn số 12551/BTC-TCHQ hướng dẫn cụ thể về việc phân loại đối với máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84, 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là tổ hợp, dây chuyền, đáp ứng chú giải 3, 4, 5 Phần XVII của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, và phân loại hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời theo quy tắc 2a.
- Theo Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 (có hiệu lực từ ngày 20/1/2011) thì thủ tục kê khai, phân loại, tính thuế đối với máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84 và Chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là tổ hợp, dây chuyền, đáp ứng chú giải 3, 4, 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam được quy định tại Điều 97; Thủ tục kê khai, phân loại, tính thuế đối với hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời theo quy tắc 2a của 6 quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam được quy định tại Điều 98.
- Theo hướng dẫn tại công văn số 1280/BTC-TCHQ ngày 24/1/2014 của Bộ Tài chính thì ngoài các thủ tục hải quan theo quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013, trước khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên thuộc danh mục máy móc, thiết bị nguyên chiếc ở dạng tháo rời được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau thì người khai hải quan thực hiện đăng ký Danh mục các chi tiết, linh kiện rời của máy móc, thiết bị nguyên chiếc với Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
- Theo Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 thì việc đăng ký Danh mục trừ lùi máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được quy định tại Điều 7; việc đăng ký Danh mục trừ lùi máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời được quy định tại Điều 8.
Như vậy, thủ tục kê khai, phân loại, tính thuế đối với máy móc, thiết bị đồng bộ hoặc ở dạng chưa lắp ráp, hoặc tháo rời đã được quy định từ thời điểm Thông tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29/8/2003 của Bộ Tài chính đến Thông tư số 14/2015/TT-BTC. Đề nghị Cục Hải quan Bình Phước căn cứ quy định tại các văn bản trên để thực hiện phân loại, tính thuế cho các tờ khai nhập khẩu của Công ty theo đúng văn bản có hiệu lực áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai.
3. Về nội dung nêu tại điểm 3 công văn 1353/HQBP-NV
Căn cứ Điều 5, Điều 6, Điều 7, khoản 2 Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thì thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định theo các phương pháp tính thuế của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
Theo đó, chính sách thuế được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mà hàng hóa là vật tư xây dựng do Công ty nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo quy định của Bộ Kế hoạch và đầu tư thì không được miễn thuế.
4. Về nội dung nêu tại điểm 4 công văn 1353/HQBP-NV
Căn cứ Điều 13 Luật Đầu tư, Điều 3 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ thì trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
Theo đó, trường hợp dự án đang được hưởng ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế nhập khẩu cao hơn ưu đãi quy định tại các văn bản nêu trên thì tiếp tục được áp dụng theo mức ưu đãi đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
Ngoài ra, để đảm bảo việc thực hiện ưu đãi thuế đúng quy định, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bình Phước thực hiện kiểm tra đối với trường hợp Công ty TNHH Tech Seal Dai Binh theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Bình Phước được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4876/TCHQ-TXNK năm 2017 vướng mắc xác định ưu đãi thuế nhập khẩu của dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6922/BTC-CST năm 2017 vướng mắc ưu đãi thuế đối với dự án cơ khí trọng điểm do Bộ tài chính ban hành
- 3 Công văn 1618/TCHQ-GSQL năm 2017 vướng mắc liên quan đến C/O mẫu D do Việt Nam cấp cho doanh nghiệp Việt Nam để hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 11730/TCHQ-TXNK năm 2016 vướng mắc về ưu đãi thuế nhập khẩu trong dự án đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 7 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 8 Công văn 7316/TCHQ-TXNK năm 2015 về vướng mắc của Tổ chức Care International Việt Nam đối với việc hưởng quyền ưu đãi miễn thuế hàng hoá nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Thông tư 14/2015/TT-BTC Hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Luật Đầu tư 2014
- 11 Công văn 1280/BTC-TCHQ năm 2014 hướng dẫn trừ lùi chi tiết, linh kiện rời của máy móc, thiết bị nguyên chiếc do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 14 Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 16 Thông tư 85/2003/TT-BTC hướng dẫn phân loại hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 4876/TCHQ-TXNK năm 2017 vướng mắc xác định ưu đãi thuế nhập khẩu của dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6922/BTC-CST năm 2017 vướng mắc ưu đãi thuế đối với dự án cơ khí trọng điểm do Bộ tài chính ban hành
- 3 Công văn 1618/TCHQ-GSQL năm 2017 vướng mắc liên quan đến C/O mẫu D do Việt Nam cấp cho doanh nghiệp Việt Nam để hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 11730/TCHQ-TXNK năm 2016 vướng mắc về ưu đãi thuế nhập khẩu trong dự án đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 7316/TCHQ-TXNK năm 2015 về vướng mắc của Tổ chức Care International Việt Nam đối với việc hưởng quyền ưu đãi miễn thuế hàng hoá nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành