TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5892/CT-TTHT | Tp.Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 7 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Bệnh viện quốc tế Carmel FMP |
Trả lời văn thư ngày 07/7/2014 của Công ty về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 14 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định hợp đồng trước đăng ký kinh doanh:
“ Hợp đồng trước đăng ký kinh doanh
1. Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh.
2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.
. . .”
Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011:
+ Tại Khoản 3 Điều 9 quy định kiểm toán bắt buộc:
“ Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm; trường hợp cơ quan nhà nước khi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán mà không có báo cáo kiểm toán đính kèm thì có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật”.
+ Tại Khoản 1 Điều 37 quy định đơn vị được kiểm toán :
“ Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
. . .”
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định:
“Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN”.
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“ Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp Công ty theo trình bày được UBND TP.HCM cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu số 411043002433 ngày 31/12/2013 là loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên, chủ đầu tư là Công ty TNHH Phòng khám gia đình TP.HCM (FMP); Trong giai đoạn trước khi thành lập (từ tháng 05/2008 đến tháng 12/2013) FMP đã ký hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ để thực hiện chi trả các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho việc thành lập và xây dựng Công ty thì Công ty được căn cứ vào các hóa đơn đứng tên FMP để phân bổ tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi phí thành lập Công ty và được tính vào giá trị tài sản của Công ty đối với hóa đơn hợp pháp chi trả hộ cơ sở hạ tầng cho Công ty.
Trường hợp sau khi thành lập Công ty tiếp tục thực hiện các hợp đồng do FMP ký kết với nhà cung cấp thì FMP, Công ty và nhà cung cấp phải lập phụ lục hợp đồng điều chỉnh tên người mua và các điều khoản khác liên quan (nếu có). Công ty được tính vào chi phí được trừ đối với các hóa đơn nhà cung cấp xuất giao nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Theo quy định, Công ty thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, do đó khi kết thúc năm tài chính Công ty nộp báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm .
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 39679/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 39543/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 5877/CT-TTHT năm 2014 về áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 33754/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 2702/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 2308/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 2012/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chi nhánh trực thuộc, hạch toán phụ thuộc trú đóng tại các tỉnh, thành phố khác với trụ sở chính do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Công văn 1105/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Công văn 8210/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11 Công văn 7995/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Luật kiểm toán độc lập 2011
- 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 15 Luật Doanh nghiệp 2005
- 1 Công văn 33754/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 39543/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 39679/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 5877/CT-TTHT năm 2014 về áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 7995/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 8210/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 1105/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 2012/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chi nhánh trực thuộc, hạch toán phụ thuộc trú đóng tại các tỉnh, thành phố khác với trụ sở chính do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Công văn 2702/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Công văn 2308/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành