BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5904/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính nhận được phản ánh của các Cục thuế liên quan đến nội dung công văn số 385/BTC-CST ngày 09/01/2014 và công văn số 3828/BTC-CST ngày 26/3/2014 của Bộ Tài chính về thuế GTGT đối với sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại. Về nội dung này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại điểm đ Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.”
Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn như sau:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại (không phân biệt phương pháp tính thuế GTGT của doanh nghiệp, hợp tác xã là người mua) thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Công văn này thay thế công văn số 385/BTC-CST ngày 09/01/2014 và công văn số 3828/BTC-CST ngày 26/3/2014 của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành phố biết và tổ chức thông báo đến từng doanh nghiệp có liên quan trên địa bàn được biết và thực hiện thống nhất; quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế để được giải quyết, hướng dẫn kịp thời.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 385/BTC-CST năm 2014 thuế giá trị gia tăng với nông, lâm, thủy sản do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 3828/BTC-CST năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng cà phê nguyên liệu do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 3828/BTC-CST năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng cà phê nguyên liệu do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 4647/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 12341/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế giá trị gia tăng sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4866/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 7062/BTC-TCT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy, hải sản do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 577/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Nghị định 219/2013/NĐ-CP về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh
- 7 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 8 Công văn 2451/TCT-CS về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm thủy sản, hải sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn số 1687/TCT-CS về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm chăn nuôi của Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn số 1687/TCT-CS về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm chăn nuôi của Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2451/TCT-CS về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm thủy sản, hải sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 385/BTC-CST năm 2014 thuế giá trị gia tăng với nông, lâm, thủy sản do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 3828/BTC-CST năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng cà phê nguyên liệu do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 577/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 7062/BTC-TCT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy, hải sản do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 4866/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 12341/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế giá trị gia tăng sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 4647/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành