- 1 Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định về Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam
- 2 Quyết định 4832/QĐ-BNN-TCLN năm 2020 công bố Danh mục các loại gỗ đã nhập khẩu vào Việt Nam và Danh sách vùng địa lý tích cực xuất khẩu gỗ vào Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Công văn 111/TCLN-KL năm 2021 về thực hiện Nghị định 102/2020/NĐ-CP do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 655/TCLN-KL | Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2021 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Tổng cục Lâm nghiệp nhận được Văn bản số 38/HHG-VP ngày 07/5/2021 của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam; Văn bản số 18/CV-HH/2021 ngày 04/5/2021 của Hiệp hội Gỗ và lâm sản Bình Định, theo đó phản ánh việc chưa thống nhất trong xác định vùng địa lý và xuất xứ nguồn gốc gỗ xuất khẩu vào Việt Nam.
Để tổ chức thực hiện đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan liên quan, Tổng cục Lâm nghiệp trân trọng đề nghị Tổng cục Hải quan chỉ đạo thực hiện việc hướng dẫn kê khai nguồn gốc gỗ xuất khẩu vào Việt nam như sau:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số 4832/QĐ- BNN-TCLN ngày 27/11/2020 công bố danh sách vùng địa lý tích cực xuất khẩu gỗ vào Việt Nam; Tổng cục Lâm nghiệp ban hành Văn bản số 111/TCLN-KL ngày 28/01/2021 về việc thực hiện Nghị định số 102/2020/NĐ-CP, theo đó đã hướng dẫn quốc gia thuộc vùng địa lý tích cực xuất khẩu gỗ vào Việt Nam là các quốc gia xuất khẩu gỗ (khai báo trên Tờ khai nhập khẩu) vào Việt Nam.
Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có quy định kê khai các thông tin về người xuất khẩu, nước xuất khẩu và xuất xứ. Vì vậy, để thống nhất tổ chức triển khai, Tổng cục Lâm nghiệp đề nghị kê khai thông tin tại Mục A Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP (Mẫu số 03) như sau: Khoản 2 ghi tên và địa chỉ chủ gỗ xuất khẩu; khoản 11 ghi tên nước (quốc gia hoặc vùng lãnh thổ) xuất khẩu gỗ vào Việt Nam; khoản 12 ghi tên quốc gia (quốc gia hoặc vùng lãnh thổ) nơi khai thác gỗ (xuất xứ gỗ được khai thác).
Việc xác định vùng địa lý xuất khẩu gỗ vào Việt Nam tại Mục B Mẫu số 03 dựa trên cơ sở tên nước xuất khẩu được kê khai tại khoản 11 Mục A Mẫu số 03.
Tổng cục Lâm nghiệp trân trọng đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất áp dụng./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 1180/QĐ-TCMT năm 2014 về Quy định danh mục các lớp thông tin nền địa lý môi trường tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000 và 1:250.000 do Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường ban hành
- 2 Công văn 5901/TCT-CS năm 2014 về việc phân bổ giá trị lợi thế vị trí địa lý vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 121/TCT-CS năm 2021 về khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý do Tổng cục Thuế ban hành