BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7787/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Thời trang Star. |
Trả lời công văn số 10122013/CV-Star ngày 10/12/2013 của Công ty TNHH Thời trang Star về việc ân hạn và bảo lãnh thuế hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về ân hạn thuế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu:
Điều kiện được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được quy định cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều 20 và về kiểm tra cơ sở sản xuất để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính. Đề nghị công ty liên hệ trực tiếp với đơn vị hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn, xem xét giải quyết.
2. Về gia hạn và tăng tiền bảo lãnh: Thủ tục gia hạn thời gian và tăng tiền bảo lãnh không thuộc thẩm quyền của Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính. Đề nghị công ty liên hệ với tổ chức bảo lãnh để được xem xét, giải quyết.
3. Về trách nhiệm của ngân hàng trong việc phát hành bảo lãnh mới:
- Khoản 2 Điều 114 Luật quản lý thuế quy định: "Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm pháp luật về thuế."
- Điều 42 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 quy định: "... Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế".
- Khoản 1 Điều 21 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định: "Trường hợp đã được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế."
Theo các quy định dẫn trên, nội dung cam kết của tổ chức bảo lãnh tại mẫu số 19/TBLR/2013 và mẫu số 21/TBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính là đảm bảo theo đúng quy định.
Đề nghị công ty phối hợp với tổ chức bảo lãnh nghiên cứu các quy định trên để thực hiện.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Thời trang Star được biết và thực hiện.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6690/TXNK-CST năm 2018 về hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Công văn 6007/TCHQ-TXNK năm 2016 về hoàn thuế, không thu thuế và bảo lãnh thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 6501/BTC-CST năm 2014 về thuế nhập khẩu máy gia công cơ khí và thời gian ân hạn thuế cho nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 7515/TCHQ-TXNK năm 2013 bảo lãnh thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 7169/TCHQ-TXNK năm 2013 bảo lãnh thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 6938/TCHQ-TXNK năm 2013 bảo lãnh thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 9 Quyết định 418/QĐ-TCHQ năm 2011 Quy chế tạm thời trao đổi thông tin về thu nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước và bảo lãnh thuế liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 10 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Quyết định 418/QĐ-TCHQ năm 2011 Quy chế tạm thời trao đổi thông tin về thu nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước và bảo lãnh thuế liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6938/TCHQ-TXNK năm 2013 bảo lãnh thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 7169/TCHQ-TXNK năm 2013 bảo lãnh thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 7515/TCHQ-TXNK năm 2013 bảo lãnh thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 6501/BTC-CST năm 2014 về thuế nhập khẩu máy gia công cơ khí và thời gian ân hạn thuế cho nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 6007/TCHQ-TXNK năm 2016 về hoàn thuế, không thu thuế và bảo lãnh thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 6690/TXNK-CST năm 2018 về hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành