TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78924/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty Tài chính cổ phần Handico
(Đ/c: T9, T10, T11 TN VP Thăng Long, TL Tower, 98 Ngụy Như Kon Tum, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội - MST: 0101748666)
Trả lời công văn số 285/CV-CT ngày 31/10/2017 của Công ty Tài chính cổ phần Handico (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định như sau:
“2. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư vào bị lỗ.”
+ Tại Điều 3 quy định về nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng.
1. Các khoản dự phòng nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2. Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định về dự phòng tổn thất đối với các khoản đầu tư chứng khoán như sau:
Điều 5. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
1. Đối với các khoản đầu tư chứng khoán:
a) Đối tượng: là các chứng khoán có đủ các điều kiện sau:
- Là các loại chứng khoán được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
- Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường như các chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật; cổ phiếu quỹ thì không được lập dự phòng giảm giá.
Các tổ chức đăng ký hoạt động kinh doanh chứng khoán như các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật chứng khoán, việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán thực hiện theo quy định riêng.
b) Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán | = | Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính | x | Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán | Giá chứng khoán thực tế trên thị trường |
- Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá chứng khoán thực tế trên thị trường được tính theo giá thực tế trên các Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) là giá giao dịch bình quân tại ngày trích lập dự phòng; Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) là giá đóng cửa tại ngày trích lập dự phòng.
- Đối với các loại chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định như sau:
+ Đối với các Công ty đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom) thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá giao dịch bình quân trên hệ thống tại ngày lập dự phòng.
+ Đối với các Công ty chưa đăng ký giao dịch ở thị trường giao dịch của các công ty đại chúng thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá trung bình trên cơ sở giá giao dịch được cung cấp tối thiểu bởi ba (03) công ty chứng khoán tại thời điểm lập dự phòng.
Trường hợp không thể xác định được giá trị thị trường của chứng khoán thì các doanh nghiệp không được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán.
…
c) Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán thì phải trích lập dự phòng theo các quy định tại tiết b điểm 1 Điều này;
Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng;
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng; thì doanh nghiệp phải hoãn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí tài chính.
…”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty sở hữu cổ phiếu chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán (các cổ phiếu này là loại chứng khoán có đủ các điều kiện quy định tại Tiết a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009), tại thời điểm lập dự phòng nếu các chứng khoán do Công ty đầu tư bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán thì Công ty thực hiện trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán theo quy định. Mức trích lập thực hiện theo hướng dẫn tại Tiết b Khoản 1 Điều 5 Thông tư 228/2009/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp chứng khoán mà Công ty đầu tư không có giao dịch, không thể xác định được giá trị thị trường của chứng khoán thì Công ty không được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán theo quy định.
Khoản dự phòng được trích, lập và sử dụng theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng được xác định là chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 6 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Tài chính cổ phần Handico được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 92129/CT-TTHT năm 2019 về trích lập dự phòng cổ phiếu chưa niêm yết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 5147/CT-TTHT năm 2019 về trích lập dự phòng đầu tư tài chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 1520/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn trích lập dự phòng cổ phiếu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 73375/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động bán cổ phiếu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 2435/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với phần thu về cổ tức, lãi trái phiếu và lãi tiền gửi ngân hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 10157/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế đối với thu nhập từ cổ phiếu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Luật Chứng khoán 2006
- 1 Công văn 92129/CT-TTHT năm 2019 về trích lập dự phòng cổ phiếu chưa niêm yết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 5147/CT-TTHT năm 2019 về trích lập dự phòng đầu tư tài chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 1520/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn trích lập dự phòng cổ phiếu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 73375/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động bán cổ phiếu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 2435/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với phần thu về cổ tức, lãi trái phiếu và lãi tiền gửi ngân hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 10157/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế đối với thu nhập từ cổ phiếu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành