- 1 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 2 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương
- 7 Công văn 5765/TCHQ-TXNK năm 2020 về việc ấn định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công sau đó thuê gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 5864/TCHQ-TXNK năm 2020 về quyết định truy thu thuế đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp trong khu phi thuế quan gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 7897/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10 Công văn 18/TCHQ-TXNK năm 2021 vướng mắc về kiểm tra cơ sở gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 2734/HQHCM-TXNK ngày 21/9/2020 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về việc doanh nghiệp thực hiện loại hình gia công thuê gia công lại toàn bộ, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, thì nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản xuất sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu;
Căn cứ khoản 2 Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ thì một trong các quyền, nghĩa vụ của bên nhận gia công đối với trường hợp doanh nghiệp Việt Nam nhận gia công cho thương nhân nước ngoài là được thuê thương nhân khác gia công lại;
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan;
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, thì trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để thực hiện gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan hải quan;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC) thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cơ sở gia công, cơ sở gia công lại cho Chi cục Hải quan do tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm thủ tục hải quan;
Căn cứ khoản 1 Điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 41 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC) thì trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại.
Căn cứ điểm g khoản 3 Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC) thì trường hợp gia công lại thì cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở gia công lại của bên nhận gia công lại theo quy định tại điểm b, c, d, đ khoản này.
Trường hợp Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Phát Huy đáp ứng các cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP và đã thực hiện thông báo cơ sở gia công, cơ sở gia công lại, hợp đồng gia công, hợp đồng gia công lại theo quy định của pháp luật hải quan thì Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh kiểm tra cơ sở gia công của bên nhận gia công lại theo quy định tại Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC). Kết quả kiểm tra cơ sở gia công lại, năng lực gia công nếu không phát hiện doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế và phù hợp với hoạt động gia công thì Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh xử lý thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh được biết và thực hiện.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5765/TCHQ-TXNK năm 2020 về việc ấn định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công sau đó thuê gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5864/TCHQ-TXNK năm 2020 về quyết định truy thu thuế đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp trong khu phi thuế quan gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 7897/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 18/TCHQ-TXNK năm 2021 vướng mắc về kiểm tra cơ sở gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành