BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh; |
Trả lời các công văn số 2108/CV-HAN ngày 21/8/2020, số 2508/CV-HAN ngày 25/8/2020 của Công ty TNHH HANJOO TRADE kiến nghị về việc ấn định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công sau đó thuê gia công lại, công văn số 2007/HQTPHCM-TXNK ngày 13/7/2020 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về vướng mắc đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công. Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06/4/2016, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì hàng hóa nhập khẩu để gia công theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu.
Căn cứ Điều 59 Luật Hải quan ngày 23/6/2014 thì hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cơ sở sản xuất cho Chi cục Hải quan do tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm thủ tục hải quan.
Căn cứ khoản 1 Điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) thì trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại.
Giao Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh tiến hành kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế (trường hợp đã thực hiện kiểm tra sau thông quan thì căn cứ kết luận kiểm tra sau thông quan) nếu xác định doanh nghiệp nhận gia công với thương nhân nước ngoài có hợp đồng gia công, có cơ sở gia công sản xuất hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam, thực hiện thông báo cơ sở gia công và thông báo hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về hải quan, đáp ứng các quy định miễn thuế khác tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công đưa đi gia công lại nhưng thông báo cơ sở gia công lại và hợp đồng gia công lại chậm so với quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại không tư 39/2018/TT-BTC) thì thực hiện kiểm tra đối với cơ sở gia công lại.
Trường hợp xác định doanh nghiệp nhận gia công lại có cơ sở gia công, có thực hiện gia công lại, đã trả lại sản phẩm cho doanh nghiệp có hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, hàng hóa gia công lại thực tế đã xuất khẩu thì doanh nghiệp có hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài không bị ấn định thuế nhập khẩu, chỉ xử lý vi phạm đối với hành vi thông báo cơ sở gia công lại, hợp đồng gia công lại cho cơ quan hải quan không đúng thời hạn quy định. Trường hợp thực hiện kiểm tra cơ sở gia công lại nhưng không đáp ứng các nội dung trên, thì thực hiện thu thuế theo quy định.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, trong thời gian kiểm tra, rà soát hồ sơ hoặc thực hiện kiểm tra cơ sở gia công lại, cơ quan hải quan chưa thực hiện ấn định thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện doanh nghiệp đã đưa đi gia công lại.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, Công ty TNHH HANJOO TRADE được biết và phối hợp thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4021/GSQL-GQ2 năm 2019 về thủ tục đối với mặt hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu để gia công cho nước ngoài do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 2 Công văn 7928/TXNK-CST năm 2018 về miễn thuế, hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 6256/TXNK-CST năm 2018 về ấn định thuế hàng nhập khẩu để gia công và sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 7 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật Hải quan 2014
- 1 Công văn 6256/TXNK-CST năm 2018 về ấn định thuế hàng nhập khẩu để gia công và sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Công văn 7928/TXNK-CST năm 2018 về miễn thuế, hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 4021/GSQL-GQ2 năm 2019 về thủ tục đối với mặt hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu để gia công cho nước ngoài do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 4 Công văn 7520/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp nội địa gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 8050/TCHQ-TXNK năm 2020 về việc doanh nghiệp thực hiện loại hình gia công thuê gia công lại toàn bộ do Tổng cục Hải quan ban hành