- 1 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80817/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Phát triển Điện lực Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 3-CT1-583 Nguyễn Trãi, P. Văn Quán, Q.Hà Đông, Hà Nội
MST: 0101264520
Trả lời công văn số 1198/VNPD-TCKT đề ngày 08/11/2017 của Công ty Cổ phần Phát triển Điện lực Việt Nam về việc nộp thuế TNDN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế:
Tại Điều 16 sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
…
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
…
6. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm nộp cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.”
Tại Điều 20 sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“2. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thủy điện
Người nộp thuế có hoạt động sản xuất thủy điện thực hiện tạm nộp, khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a) Công ty thủy điện hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính; Công ty thủy điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi Công ty thủy điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam hoặc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao gồm các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thủy điện phụ thuộc) đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính của EVN, các Tổng công ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
…
c) Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở, nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện do thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế toán riêng cho từng nhà máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện.
- Căn cứ Điều 12 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN, hướng dẫn về nguyên tắc xác định nơi nộp thuế như sau:
“Điều 12. Nguyên tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công; lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.”
- Căn cứ hồ sơ Công ty cổ phần Phát triển Điện lực Việt Nam gửi Cục Thuế TP Hà Nội.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có trạm thủy điện Nậm Má đặt tại tỉnh Hà Giang thì thuế TNDN được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy điện theo các quy định được trích dẫn nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Phát triển Điện lực Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 28774/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 17377/CT-TTHT năm 2018 về kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 76509/CT-TTHT năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần Phượng Hoàng Xanh A&A do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 76512/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 73373/CT-TTHT năm 2017 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 73373/CT-TTHT năm 2017 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 76509/CT-TTHT năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần Phượng Hoàng Xanh A&A do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 76512/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 17377/CT-TTHT năm 2018 về kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 28774/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành