TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8289/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2019 |
Kính gửi: Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại TP. Hồ Chí Minh.
(1407, SunWah Tower, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh)
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 03/2019JCCH ngày 26/8/2019 của Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại TP. Hồ Chí Minh kiến nghị về thời gian áp dụng quy định về xử lý thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế;
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ thuộc đối tượng chịu thuế;
Căn cứ Điều 10, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế;
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
Căn cứ khoản 5 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ,
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/9/2016, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, sau đó xuất trả, bán sản phẩm được gia công, sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam (xuất khẩu sản phẩm theo loại hình xuất khẩu tại chỗ) được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa đã xuất khẩu tại chỗ.
Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại TP. Hồ Chí Minh được biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2106/TCHQ-TXNK năm 2020 thực hiện miễn thuế nhập khẩu theo Quyết định 436/QĐ-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5611/TCHQ-TXNK năm 2019 về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4750/TCHQ-TXNK năm 2019 về miễn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 6506/TXNK-CST năm 2019 thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của dự án ưu đãi đầu tư do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5 Công văn 4447/TCHQ-TXNK năm 2019 về miễn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 9 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 1 Công văn 2106/TCHQ-TXNK năm 2020 thực hiện miễn thuế nhập khẩu theo Quyết định 436/QĐ-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5611/TCHQ-TXNK năm 2019 về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4750/TCHQ-TXNK năm 2019 về miễn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 6506/TXNK-CST năm 2019 thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của dự án ưu đãi đầu tư do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5 Công văn 4447/TCHQ-TXNK năm 2019 về miễn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành