TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84531/CT-HTr | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Posco Việt Nam Holdings
(Địa chỉ: Phòng 502 - 503 tầng 5 trung tâm thương mại Daeha, 360 Kim Mã, phường Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội)
MST: 0313259138
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số: 03/11/2015 ngày 23/11/2015 của Công ty TNHH Posco Việt Nam holdings hỏi về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho nước ngoài và việc sử dụng hóa đơn thương mại đối với hoạt động xuất khẩu.
+ Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định:
- Tại điểm 1, tiết b điểm 2 Điều 9 mục 1 Chương II quy định thuế suất 0%, điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu quy định như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.”
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;”
“Tại Điều 11 mục 1 Chương II quy định thuế suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
+ Căn cứ Thông tư số 119/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 quy định:
- Tại khoản 7 Điều 3 sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, khoản 1 Điều 5 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2103/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.
…
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
“Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài...”
Căn cứ quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc như sau:
1./ Về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ tư vấn thị trường:
Trường hợp Công ty TNHH Posco Việt Nam Holdings có ký Hợp đồng dịch vụ tư vấn thị trường cho khách hàng là tổ chức, cá nhân nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam), để cung ứng dịch vụ tư vấn thị trường tại nước ngoài thì dịch vụ tư vấn thị trường trên được xác định là dịch vụ xuất khẩu cung cấp cho tổ chức nước ngoài và thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% nếu Công ty đáp ứng đủ điều kiện quy định tại tiết b điểm 2 Điều 9 mục 1 Chương II Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp Công ty TNHH Posco Việt Nam Holdings có ký Hợp đồng dịch vụ tư vấn thị trường cho khách hàng là tổ chức, cá nhân nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam), để cung ứng dịch vụ tư vấn thị trường tại Việt Nam thì không thuộc đối tượng quy định tại tiết b điểm 2 Điều 9 mục 1 Chương II Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, do đó thuế suất thuế GTGT của dịch vụ tư vấn thị trường là 10%.
2./ Về việc dùng hóa đơn thương mại đối với hoạt động xuất khẩu:
Từ ngày 01/9/2014 Công ty được phép sử dụng hóa đơn thương mại (Commercial invoice) để làm thủ tục khấu trừ, hoàn thuế đầu vào đối với dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Posco Việt Nam Holdings được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 79581/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn hàng xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 15080/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 6313/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế và hướng dẫn sử dụng hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua và tặng quà là phiếu mua hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 6315/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 72074/CT-HTr năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 66132/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng khi cung cấp một số dịch vụ cho tổ chức ở nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 42408/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hóa đơn dùng cho hoạt động xuất khẩu dịch vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 42408/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hóa đơn dùng cho hoạt động xuất khẩu dịch vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 66132/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng khi cung cấp một số dịch vụ cho tổ chức ở nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 72074/CT-HTr năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 6313/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế và hướng dẫn sử dụng hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua và tặng quà là phiếu mua hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 6315/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 15080/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 79581/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn hàng xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành