BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8541/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Hồ bơi Châu Á Thái Bình Dương Desjoyaux.
(Khu CN Tam Phước, xã Tam Phước, Biên Hòa, Đồng Nai)
Trả lời công văn số 68/15/CV.CT ngày 07/9/2015 của Công ty TNHH Hồ bơi Châu Á Thái Bình Dương Desjoyaux về việc khai báo hải quan và chính sách thuế hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế:
a) Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 114 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, thì hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng hóa thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu, với điều kiện:
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hóa của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc văn bản chấp thuận nhận lại hàng hóa của chủ hàng nước ngoài. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hóa đã xuất trả nước ngoài thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định;
- Hàng hóa xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ trường hợp xuất vào khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
b) Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, thì người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã nộp đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan) đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp Công ty TNHH Hồ bơi Châu Á Thái Bình Dương nhập khẩu hàng hóa, sau đó tái xuất sang nước thứ ba, nếu thỏa mãn các điều kiện nêu tại khoản 8 Điều 114 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì thuộc đối tượng xét hoàn thuế nhập khẩu và xét hoàn trả số tiền thuế GTGT đã nộp tương ứng với số lượng hàng hóa thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 122, Điều 129, Điều 130, Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
2. Về khai báo hải quan:
Nguyên tắc khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Hải quan, Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Chỉ tiêu mã loại hình khai báo của tờ khai xuất khẩu trên Hệ thống VNACCS sử dụng mã loại hình B13 (xuất khẩu hàng đã nhập khẩu) thuộc bảng mã loại hình ban hành kèm theo công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015 của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Hồ bơi Châu Á Thái Bình Dương được biết và liên hệ với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6024/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tái xuất cho dự án viện trợ sang Lào do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1128/TCHQ-PC năm 2017 về khai báo hàng hóa nhập khẩu dùng để gia công sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 2915/TCHQ-TXNK năm 2016 về không hoàn trả thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu tái xuất trả lại người bán do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2765/TCHQ-GSQL năm 2015 về mã loại hình xuất nhập khẩu trên Hệ thống VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 7 Luật Hải quan 2014
- 8 Công văn 2811/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế xuất khẩu của hàng hóa nhập khẩu tái xuất sang nước thứ ba do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 190/GSQL-GQ2 về tái xuất hàng nhập khẩu sang nước thứ ba do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 10 Công văn 2824/BTC-TCHQ xử lý vướng mắc về "hóa đơn kiêm phiếu xuất kho" trong hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan hướng dẫn tại khoản 4 Điều 120 Thông tư số 79/2009/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 2824/BTC-TCHQ xử lý vướng mắc về "hóa đơn kiêm phiếu xuất kho" trong hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan hướng dẫn tại khoản 4 Điều 120 Thông tư số 79/2009/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 190/GSQL-GQ2 về tái xuất hàng nhập khẩu sang nước thứ ba do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 3 Công văn 2811/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế xuất khẩu của hàng hóa nhập khẩu tái xuất sang nước thứ ba do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2915/TCHQ-TXNK năm 2016 về không hoàn trả thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu tái xuất trả lại người bán do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 1128/TCHQ-PC năm 2017 về khai báo hàng hóa nhập khẩu dùng để gia công sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 6024/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tái xuất cho dự án viện trợ sang Lào do Bộ Tài chính ban hành