TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9235/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Traphaco
(Đ/c: 75 phố Yên Ninh, Phường Quán Thánh, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
MST: 0100108656)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 499/VTNAINCON-TCKT ngày 23/11/2018 của Công ty cổ phần Traphaco (sau đây gọi là công ty) về việc chính sách giá hàng hóa xuất điều chuyển, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điểm 2.6 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn lập hóa đơn GTGT đối với một số trường hợp như sau:
“2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.”
- Căn cứ Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn về giá tính thuế GTGT như sau:
“1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT...”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế hướng dẫn về việc ấn định thuế với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế như sau:
“2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
…
b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường.
Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hóa, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có quy mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.”
Căn cứ các quy định trên, Trường hợp công ty cổ phần Traphaco kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các chi nhánh hạch toán phụ thuộc để các chi nhánh bán hàng cho khách hàng trên địa bàn chi nhánh quản lý thì công ty căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán để lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn tại Điểm 2.6 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
Công ty muốn sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau thì công ty xác định giá tính thuế giá trị gia tăng theo Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường thì sẽ bị ấn định thuế theo Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty cổ phần Traphaco được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 83916/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 82356/CT-TTHT năm 2018 về tỷ giá ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 43335/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 43335/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 82356/CT-TTHT năm 2018 về tỷ giá ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 83916/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành