TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9378/CT-HTr | Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Một thành viên Hàng hải Viễn Đông |
Trả lời công văn số 34/VĐS-TV ngày 22/02/2016 của Công ty TNHH Một thành viên Hàng hải Viễn Đông (sau đây gọi tắt là "Công ty") hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định:
"Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
…
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này."
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
…
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn từ bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm...."
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty mua tàu FS Diamond bằng nguồn vốn vay tại Công ty TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy, tài sản đảm bảo tiền vay chính là tàu FS Diamond, nay Công ty tự bán tài sản đảm bảo theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ thì hoạt động bán tài sản đảm bảo nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH Một thành viên Hàng hải Viễn Đông biết để thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 09/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 59/2001/CT-UB về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Công văn 22862/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay để cấn trừ nợ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 2485/CT-TTHT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 76406/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng hàng hóa bị trả lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 5310/CT-HTr năm 2015 xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 52240/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 1 Quyết định 09/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 59/2001/CT-UB về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Công văn 22862/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay để cấn trừ nợ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 2485/CT-TTHT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 76406/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng hàng hóa bị trả lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 5310/CT-HTr năm 2015 xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 52240/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành