TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76406/CT-HTr | Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: CN Công ty TNHH MTV SMC Pneumatics (VV) tại HN
(Địa chỉ: ô số 24, Lô 1.A.I.2-N02, khu đô thị Mỹ Đình, Phường Cầu Diễn, Quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội)
MST: 0310646185-001
Trả lời công văn không ghi số ngày 30/10/2015 của CN Công ty TNHH MTV SMC Pneumatics (VN) tại HN (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Tại khoản 2.8 Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính), quy định:
“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập”
- Căn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định việc khai bổ sung hồ sơ.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty khi bán hàng hóa cho khách hàng, Công ty đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại một phần hàng hóa và đã xuất hóa đơn GTGT hàng bán bị trả lại thì:
Căn cứ vào hóa đơn chứng từ do người bán trả lại, Công ty thực hiện điều chỉnh giảm doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Trường hợp kê khai không đúng theo quy định, Công ty thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5839/CT-TTHT năm 2017 về chính sách kê khai thuế giá trị gia tăng khi hàng bị trả lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 36240/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 29344/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế đối với tỷ giá trên hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 9378/CT-HTr năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 76813/CT-HTr năm 2015 về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 73223/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với sản phẩm nước giải khát lên men từ trái cây tự nhiên do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 66131/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê lại bất động sản do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 56617/CT-HTr năm 2015 về trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 45827/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với việc thực hiện “Dự án ô nhiễm asen trong nước ngầm tại các vùng đồng bằng bồi tích ở Đông Nam Á" thuộc nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 5839/CT-TTHT năm 2017 về chính sách kê khai thuế giá trị gia tăng khi hàng bị trả lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 36240/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 29344/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế đối với tỷ giá trên hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 9378/CT-HTr năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 76813/CT-HTr năm 2015 về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 73223/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với sản phẩm nước giải khát lên men từ trái cây tự nhiên do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 66131/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê lại bất động sản do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 56617/CT-HTr năm 2015 về trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 45827/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với việc thực hiện “Dự án ô nhiễm asen trong nước ngầm tại các vùng đồng bằng bồi tích ở Đông Nam Á" thuộc nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành