BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9895/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: | - Công ty Cổ phần Tứ Đỉnh; |
Trả lời công văn số 93/CV-TĐ ngày 29/09/2015 của Công ty Cổ phần Tứ Đỉnh và công văn số 1774/HQLC-NV ngày 05/10/2015 của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai về việc hoàn thuế và không thu thuế đối với hàng sản xuất xuất khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu”.
Căn cứ khoản 3 Điều 128 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định trường hợp hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu bao gồm:
“a) Công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu được sản xuất, chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan đề nghị không thu thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị không thu thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đề nghị không thu thuế;
...
a.4) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng”.
Căn cứ khoản 2 Điều 41 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định hàng hóa dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định hoặc người nộp thuế còn nợ chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế thì hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Đối với hàng hóa thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC; hồ sơ không thu thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 128 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Doanh nghiệp có công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu trong đó nêu rõ số tờ khai xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 129 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp mặt hàng xuất khẩu có thuế xuất khẩu thì doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu (hoặc thực hiện bảo lãnh) theo quy định. Đồng thời, doanh nghiệp phải nêu rõ số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng hoặc còn nợ chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Đối với số tiền thuế xuất khẩu đã nộp, Công ty được hoàn theo quy định tại Điều 49 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Việc xử lý số tiền thuế nộp thừa sau khi ban hành quyết định hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty Cổ phần Tứ Đỉnh và Cục Hải quan tỉnh Lào Cai biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4154/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng hóa ra nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4101/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4122/TCT-KK năm 2015 về phối hợp quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 1 Công văn 4122/TCT-KK năm 2015 về phối hợp quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4101/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4154/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng hóa ra nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành